Influence là gì? Các công bố khoa học về Influence

Influence là khả năng tác động, ảnh hưởng lên người khác hoặc cả một nhóm. Nó thể hiện khả năng thuyết phục, thúc đẩy và thay đổi quan điểm, hành vi và suy nghĩ...

Influence là khả năng tác động, ảnh hưởng lên người khác hoặc cả một nhóm. Nó thể hiện khả năng thuyết phục, thúc đẩy và thay đổi quan điểm, hành vi và suy nghĩ của người khác. Influence có thể đến từ sự thông thái, quyền lực, kiến thức, kỹ năng giao tiếp và lòng tin của một cá nhân hay một tập thể.
Influence là một sức mạnh tác động tâm lý và xã hội mà một cá nhân hoặc một tập thể có thể sử dụng để thay đổi, làm thay đổi hoặc tác động lên quan điểm, hành vi và quyết định của người khác.

Có nhiều yếu tố cấu thành sức mạnh Influence bao gồm:

1. Quyền lực: Sự ảnh hưởng của một cá nhân hoặc một tập thể có thể phụ thuộc vào vị trí quyền lực mà họ đảm nhiệm. Ví dụ, một người có vị trí lãnh đạo trong công ty sẽ có quyền lực và ảnh hưởng lớn hơn đối với nhân viên cấp dưới.
2. Kiến thức và chuyên môn: Một người có kiến thức sâu về một lĩnh vực cụ thể có thể sử dụng sự am hiểu và chuyên môn để thúc đẩy ý kiến và quyết định của người khác.
3. Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả là một yếu tố quan trọng trong sức mạnh Influence. Người có khả năng tương tác và truyền đạt ý kiến một cách rõ ràng, thuyết phục và đáng tin cậy sẽ có khả năng tác động cao hơn lên người khác.
4. Đức tin và uy tín: Đức tin và uy tín là yếu tố cảm xúc quan trọng khi thúc đẩy sự ảnh hưởng. Nếu người khác tin tưởng và có lòng tin cậy vào một cá nhân hoặc một tập thể, họ sẽ dễ dàng chấp nhận và được ảnh hưởng bởi sự tác động của họ.
5. Động cơ và mục tiêu chung: Những người có động cơ và mục tiêu chung với người khác sẽ dễ dàng tạo ra sự thấu hiểu và kết nối, từ đó tác động lên họ.

Sức mạnh Influence có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và tình huống, từ việc thuyết phục người mua hàng, lãnh đạo và quản lý nhân viên, đến tác động xã hội và chính trị. Tuy nhiên, nó cũng có thể được sử dụng để mục đích cá nhân và không đem lại lợi ích cho tất cả mọi người. Do đó, việc sử dụng sức mạnh Influence cần được thực hiện một cách có trách nhiệm và đạo đức.
Cụ thể hơn, Influence có thể được xác định qua các hành vi và phản ứng tâm lý của người khác sau khi nhận được tác động. Dưới đây là một số hình thức cụ thể của Influence:

1. Tuyên bố và lập luận logic: Sử dụng lý luận logic và tuyên bố mạnh mẽ để thuyết phục người khác. Từ việc đưa ra các lập luận hợp lý đến việc trình bày dữ liệu và bằng chứng, người tác động có thể sử dụng tuyên bố và lập luận để thúc đẩy ý kiến ​​và thay đổi quan điểm.

2. Sự tương phản và sự tác động xã hội: Người có ảnh hưởng lớn có thể tạo ra sự tương phản bằng cách đổi mới và thay đổi trong một nhóm xã hội. Hành vi và quan điểm của họ có thể tạo ra sự chú ý và kích thích sự thay đổi trong cộng đồng.

3. Sự quản lý và lãnh đạo: Người có ảnh hưởng lớn có khả năng quản lý và lãnh đạo nhóm. Bằng cách thể hiện sự thông thái, sự lãnh đạo mạnh mẽ và khả năng tạo động lực, họ có thể ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của nhóm.

4. Sự thừa nhận và khuyến khích: Người có ảnh hưởng lớn không chỉ biết đến sự thuyết phục, mà còn biết khiến người khác cảm thấy được thừa nhận và khuyến khích. Bằng cách chia sẻ ý kiến, lắng nghe và tôn trọng ý kiến ​​của người khác, họ xây dựng mối quan hệ tốt và tạo ra môi trường tương tác tích cực.

5. Sự ảnh hưởng qua môi trường: Môi trường xã hội, văn hóa, công việc và gia đình có thể tạo ra một loạt yếu tố tác động và ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của mọi người. Sự thay đổi môi trường có thể tạo ra ảnh hưởng sâu sắc đối với tư duy và hành vi.

Tóm lại, Influence là một sức mạnh tác động với nhiều hình thức và yếu tố khác nhau. Nó có thể sử dụng để tác động lên quan điểm, hành vi và quyết định của người khác thông qua cách thức giao tiếp, quản lý, tuyên bố và môi trường. Sức mạnh Influence đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như lãnh đạo, truyền thông, quảng cáo, chính trị và xã hội hóa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "influence":

The Optical Properties of Metal Nanoparticles: The Influence of Size, Shape, and Dielectric Environment
Journal of Physical Chemistry B - Tập 107 Số 3 - Trang 668-677 - 2003
Ảnh hưởng của Căng thẳng Cuộc sống đến Trầm cảm: Sự Điều tiết bởi một Đột biến trong Gen 5-HTT Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 301 Số 5631 - Trang 386-389 - 2003

Trong một nghiên cứu theo dõi dài hạn có tính toán, trên một nhóm sinh ra đại diện, chúng tôi đã kiểm tra lý do tại sao những trải nghiệm căng thẳng lại dẫn đến trầm cảm ở một số người nhưng không ở những người khác. Một đột biến chức năng trong vùng khởi động của gen vận chuyển serotonin (5-HT T) đã được phát hiện là có tác động điều tiết ảnh hưởng của các sự kiện trong cuộc sống căng thẳng lên trầm cảm. Những cá nhân có một hoặc hai bản sao của alen ngắn của đột biến khởi động 5-HT T thể hiện nhiều triệu chứng trầm cảm hơn, trầm cảm có thể chẩn đoán, và mong muốn tự sát liên quan đến các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống hơn là những cá nhân đồng hợp tử cho alen dài. Do đó, nghiên cứu dịch tễ học này cung cấp bằng chứng về sự tương tác giữa gen và môi trường, trong đó phản ứng của cá nhân đối với các tổn thương môi trường được điều tiết bởi cấu trúc di truyền của họ.

#trầm cảm #căng thẳng cuộc sống #đột biến gen #5-HTT #tương tác gen và môi trường
Molecular Properties That Influence the Oral Bioavailability of Drug Candidates
Journal of Medicinal Chemistry - Tập 45 Số 12 - Trang 2615-2623 - 2002
Cognitive and emotional influences in anterior cingulate cortex
Trends in Cognitive Sciences - Tập 4 Số 6 - Trang 215-222 - 2000
Ảnh hưởng của tham số lọc hoán đổi đến hiệu suất của các hàm hybrid lọc Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 125 Số 22 - 2006

Công trình này xem xét lại tác động của tham số lọc hoán đổi ω đến hiệu suất của hàm hybrid lọc Heyd-Scuseria-Ernzerhof (HSE). Chúng tôi chỉ ra rằng sự biến thiên của tham số lọc ảnh hưởng nhiều nhất đến các khoảng băng rắn. Các thuộc tính khác như nhiệt hóa học phân tử hoặc hằng số mạng của các chất rắn thay đổi rất ít khi thay đổi ω. Chúng tôi khuyến nghị một phiên bản mới của HSE với tham số lọc ω=0.11bohr−1 để sử dụng trong tương lai. So với việc triển khai ban đầu, tham số hóa mới cho kết quả nhiệt hóa học tốt hơn và giữ nguyên độ chính xác tốt cho khoảng băng và hằng số mạng trong các chất rắn.

Ảnh Hưởng của Văn Hóa, Cộng Đồng và Bản Thân Tích Hợp trong Quá Trình Căng Thẳng: Thúc Đẩy Lý Thuyết Bảo Tồn Tài Nguyên Dịch bởi AI
Applied Psychology - Tập 50 Số 3 - Trang 337-421 - 2001

Lý thuyết Bảo tồn Tài nguyên (COR) dự đoán rằng việc mất tài nguyên là yếu tố chính trong quá trình căng thẳng. Việc thu được tài nguyên được mô tả là ngày càng quan trọng trong bối cảnh mất mát. Bởi vì tài nguyên cũng được sử dụng để ngăn chặn sự mất mát tài nguyên, ở mỗi giai đoạn của quá trình căng thẳng, con người sẽ ngày càng dễ bị tổn thương trước những hậu quả tiêu cực của căng thẳng, nếu diễn ra lâu dài sẽ dẫn đến những vòng xoáy mất mát nhanh chóng và nghiêm trọng. Lý thuyết COR được coi là một sự thay thế cho các lý thuyết căng thẳng dựa trên đánh giá vì nó dựa nhiều hơn vào bản chất khách quan và được xây dựng văn hóa của môi trường trong việc xác định quá trình căng thẳng, thay vì cách hiểu cá nhân của từng người. Lý thuyết COR đã được áp dụng thành công trong việc dự đoán một loạt các kết quả liên quan đến căng thẳng trong môi trường tổ chức, bối cảnh sức khỏe, sau khi trải qua căng thẳng chấn thương, và đối mặt với các yếu tố căng thẳng hàng ngày. Những tiến bộ gần đây trong việc hiểu biết về cơ sở sinh học, nhận thức và xã hội của phản ứng căng thẳng được xem là nhất quán với cách hình thành ban đầu của lý thuyết COR, nhưng kêu gọi việc hình dung lý thuyết COR và quá trình căng thẳng trong một bối cảnh tập thể hơn so với những gì đã được đề xuất ban đầu. Vai trò của việc mất tài nguyên và sự thu được tài nguyên trong việc dự đoán các kết quả tích cực của căng thẳng cũng được xem xét. Cuối cùng, các hạn chế và ứng dụng của lý thuyết COR được thảo luận.

Ảnh hưởng xã hội: Tuân thủ và Đồng thuận Dịch bởi AI
Annual Review of Psychology - Tập 55 Số 1 - Trang 591-621 - 2004

Bài tổng quan này đề cập đến những phát triển gần đây trong tài liệu về ảnh hưởng xã hội, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về tuân thủ và đồng thuận được công bố từ năm 1997 đến 2002. Các nguyên tắc và quá trình nằm dưới sự nhạy cảm của đối tượng với ảnh hưởng bên ngoài được xem xét với ba mục tiêu cơ bản cho chức năng con người. Cụ thể, các đối tượng được thúc đẩy để hình thành những nhận thức chính xác về thực tại và phản ứng tương ứng, phát triển và duy trì các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa, và giữ gìn một khái niệm bản thân tích cực. Nhất quán với xu hướng hiện tại trong nghiên cứu về tuân thủ và đồng thuận, bài tổng quan này nhấn mạnh những cách mà các mục tiêu này tương tác với các lực bên ngoài để tạo ra các quá trình ảnh hưởng xã hội tinh vi, gián tiếp, và không nằm trong ý thức.

#tuân thủ #đồng thuận #ảnh hưởng xã hội #nhận thức thực tại #mối quan hệ xã hội
Ảnh hưởng của Quán tính Quay và Lực Cắt đối với Chuyển Động Bẻ Cong của Các Tấm Isotropic và Đàn Hồi Dịch bởi AI
Journal of Applied Mechanics, Transactions ASME - Tập 18 Số 1 - Trang 31-38 - 1951
Tóm tắt

Một lý thuyết hai chiều về chuyển động bẻ cong của các tấm đàn hồi, đồng nhất được rút ra từ các phương trình đàn hồi ba chiều. Lý thuyết này bao gồm các tác động của quán tính quay và lực cắt theo cách tương tự như lý thuyết một chiều của Timoshenko về thanh. Tốc độ của các sóng có đỉnh thẳng được tính toán và cho thấy đồng nhất với các giá trị thu được từ lý thuyết ba chiều. Một định lý độc nhất tiết lộ rằng ba điều kiện biên là cần thiết.

Khung Cảnh Qua Cửa Sổ Có Thể Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Phục Hồi Sau Phẫu Thuật Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 224 Số 4647 - Trang 420-421 - 1984

Các hồ sơ về quá trình phục hồi sau phẫu thuật cắt túi mật của bệnh nhân ở một bệnh viện ngoại ô Pennsylvania từ năm 1972 đến 1981 đã được xem xét để xác định xem việc phân phòng có cửa sổ nhìn ra cảnh thiên nhiên có thể có ảnh hưởng tích cực đến quá trình phục hồi hay không. Hai mươi ba bệnh nhân phẫu thuật được phân vào các phòng có cửa sổ nhìn ra cảnh thiên nhiên đã có thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn, nhận được ít bình luận đánh giá tiêu cực hơn trong ghi chú của y tá, và sử dụng ít thuốc giảm đau mạnh hơn so với 23 bệnh nhân khác tương tự được phân vào phòng có cửa sổ nhìn ra bức tường gạch.

#phục hồi #phẫu thuật cắt túi mật #môi trường thiên nhiên #ảnh hưởng sức khỏe
Protein and ligand preparation: parameters, protocols, and influence on virtual screening enrichments
Journal of Computer-Aided Molecular Design - Tập 27 Số 3 - Trang 221-234 - 2013
Tổng số: 166,429   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10