Homocystein là gì? Các công bố khoa học về Homocystein

Homocystein là một loại axit amin không cơ bản được tạo ra trong cơ thể từ việc chuyển hóa methionin - một axit amin khác mà chúng ta thu được từ thực phẩm. Mức...

Homocystein là một loại axit amin không cơ bản được tạo ra trong cơ thể từ việc chuyển hóa methionin - một axit amin khác mà chúng ta thu được từ thực phẩm. Mức độ homocystein trong máu có thể tăng lên do nhiều nguyên nhân, như thiếu vitamin B12, axit folic, hoặc vitamin B6, bệnh tăng tỷ lệ homocystein máu và genet hóa homocystein. Mức homocystein cao trong máu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch và các bệnh thần kinh.
Homocystein là sản phẩm chuyển hóa của axit amin methionin trong cơ thể. Điều quan trọng là có sự cân bằng giữa việc tạo ra và loại bỏ homocystein từ cơ thể.

Methionin là một trong 20 axit amin cơ bản mà cơ thể không thể tổng hợp được và phải được cung cấp từ thực phẩm. Khi methionin được tiếp nhận từ thức ăn, nó sẽ được chuyển hóa thành homocystein thông qua các quá trình chuyển hóa hóa học. Sau đó, homocystein sẽ được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách chuyển hóa thành các chất khác hoặc được tiết ra qua nước tiểu.

Mức độ homocystein trong máu có thể được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Sự thiếu hụt các vitamin nhóm B - như B12, axit folic và B6 - có thể làm tăng mức homocystein trong máu. Bên cạnh đó, bệnh tăng tỷ lệ homocystein máu (homocysteinemia) và di truyền homocysteinemia cũng làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe liên quan đến homocystein.

Homocystein cao trong máu được liên kết với nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm:

1. Bệnh tim mạch: Mức độ homocystein cao có thể làm tăng nguy cơ bị những vấn đề tim mạch, bao gồm bệnh động mạch vành, đột quỵ và cảnh báo sự hình thành cục máu.

2. Bệnh thận: Mức homocystein cao có thể gây tổn thương mạch máu và các bộ phận thận, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm và suy thận.

3. Bệnh dạ dày và ruột: Homocystein cao có thể gây viêm niêm mạc dạ dày, dạ dày dị ứng và đau bụng. Nó cũng được liên kết với tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày.

4. Bệnh cương giáp: Homocystein cao có thể gây ra các vấn đề về hệ thống thần kinh gây phì đại và nhức đầu.

Để duy trì mức homocystein trong khoảng an toàn, việc cung cấp đủ các vitamin nhóm B và thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ là quan trọng. Nếu mức độ homocystein cao, việc điều chỉnh thói quen ăn uống, uống các loại thực phẩm giàu vitamin nhóm B hoặc sử dụng thuốc được kê đơn có thể được áp dụng để giảm mức độ homocystein trong máu.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề homocystein:

A Quantitative Assessment of Plasma Homocysteine as a Risk Factor for Vascular Disease
JAMA - Journal of the American Medical Association - Tập 274 Số 13 - Trang 1049 - 1995
Plasma Homocysteine as a Risk Factor for Dementia and Alzheimer's Disease
New England Journal of Medicine - Tập 346 Số 7 - Trang 476-483 - 2002
Hyperhomocysteinemia: An Independent Risk Factor for Vascular Disease
New England Journal of Medicine - Tập 324 Số 17 - Trang 1149-1155 - 1991
Plasma Homocysteine as a Risk Factor for Vascular Disease
JAMA - Journal of the American Medical Association - Tập 277 Số 22 - Trang 1775 - 1997
Plasma Homocysteine Levels and Mortality in Patients with Coronary Artery Disease
New England Journal of Medicine - Tập 337 Số 4 - Trang 230-237 - 1997
Folate, Vitamin B12, and Serum Total Homocysteine Levels in Confirmed Alzheimer Disease
American Medical Association (AMA) - Tập 55 Số 11 - Trang 1449 - 1998
Mối Quan Hệ Giữa Tình Trạng Folate, Một Đột Biến Thường Gặp Ở Methylenetetrahydrofolate Reductase, Và Nồng Độ Homocysteine Trong Huyết Tương Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 93 Số 1 - Trang 7-9 - 1996
Đặt Vấn Đề Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) tổng hợp 5-methyltetrahydrofolate, chất cho carbon chính trong quá trình remethyl hóa homocysteine thành methionine. Một đột biến MTHFR phổ biến, sự thay thế alanine bằng valine, làm cho enzyme này nhạy cảm với nhiệt và có thể dẫn đến nồng độ homocysteine trong huyết tương tăng cao. ...... hiện toàn bộ
Association between Plasma Homocysteine Concentrations and Extracranial Carotid-Artery Stenosis
New England Journal of Medicine - Tập 332 Số 5 - Trang 286-291 - 1995
CHUYỂN HÓA HOMOCYSTEINE Dịch bởi AI
Annual Review of Nutrition - Tập 19 Số 1 - Trang 217-246 - 1999
▪ Tóm tắt Homocysteine là một axit amin lưu huỳnh, có chuyển hóa nằm ở giao điểm của hai con đường: tái methyl hóa thành methionine, cần folate và vitamin B12 (hoặc betaine trong phản ứng thay thế); và transsulfuration thành cystathionine, cần pyridoxal-5′-phosphate. Hai con đường này được điều hòa bởi S-adenosylmethionine, hoạt động như một chất ức chế allosteric của...... hiện toàn bộ
#tăng homocysteine #chuyển hóa homocysteine #bệnh mạch máu #cystathionine #methionine
Hyperhomocysteinemia as a Risk Factor for Deep-Vein Thrombosis
New England Journal of Medicine - Tập 334 Số 12 - Trang 759-762 - 1996
Tổng số: 2,944   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10