Scholar Hub/Chủ đề/#hoạt tính kháng nấm/
Hoạt tính kháng nấm là khả năng một chất chống lại sự phát triển của nấm, có vai trò quan trọng trong y tế, nông nghiệp và thực phẩm. Có ba dạng chính: kháng nấm tự nhiên từ thực vật và động vật, kháng nấm tổng hợp từ hợp chất hóa học, và kháng nấm sinh học từ vi khuẩn hoặc vi rút. Cơ chế hoạt động gồm phá vỡ màng tế bào, ngăn chặn tổng hợp chất di truyền và ức chế enzyme quan trọng. Nhu cầu phát triển chất kháng nấm ngày càng tăng do sự kháng thuốc của nấm, tạo động lực cho nghiên cứu tìm kiếm giải pháp mới.
Giới Thiệu Về Hoạt Tính Kháng Nấm
Hoạt tính kháng nấm (Antifungal activity) là khả năng của một chất, hợp chất hoặc một sinh vật có khả năng chống lại sự phát triển hoặc hoạt động của nấm. Hoạt tính này có vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh nhiễm nấm, bảo quản thực phẩm và các sản phẩm khác khỏi tác động của nấm.
Các Dạng Hoạt Tính Kháng Nấm
Hoạt tính kháng nấm có thể được phân loại thành nhiều dạng khác nhau dựa trên cách tác động và nguồn gốc của chúng. Các dạng phổ biến bao gồm:
- Kháng nấm tự nhiên: Là những chất được chiết xuất từ thực vật hoặc động vật có khả năng chống lại nấm. Ví dụ như chiết xuất từ lá cây trà xanh, hương thảo, hoặc tinh dầu quế.
- Kháng nấm tổng hợp: Các hợp chất hóa học được thiết kế và sản xuất trong phòng thí nghiệm nhằm mục đích diệt nấm hoặc ức chế sự phát triển của chúng.
- Kháng nấm sinh học: Sử dụng vi khuẩn hoặc vi rút có khả năng làm giảm hoạt động của nấm, thường được ứng dụng trong phương pháp kiểm soát sinh học.
Cơ Chế Hoạt Động Của Kháng Nấm
Cơ chế hoạt động của các chất kháng nấm có thể khác nhau, nhưng thường tập trung vào một số điểm chính như:
- Phá vỡ màng tế bào: Nhiều chất kháng nấm hoạt động bằng cách làm tổn thương màng tế bào của nấm, dẫn đến mất ion, chất dinh dưỡng và chết tế bào.
- Ngăn chặn tổng hợp chất di truyền: Một số hợp chất ảnh hưởng đến quá trình sao chép hoặc dịch mã của ADN và ARN của nấm.
- Ức chế enzyme quan trọng: Các enzym như ergosterol synthase cần thiết cho sự phát triển và sinh tồn của nấm thường là mục tiêu của các thuốc kháng nấm.
Ứng Dụng Của Kháng Nấm
Kháng nấm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Y tế: Sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm nấm như nấm móng, nấm da và nhiễm trùng Candida.
- Nông nghiệp: Áp dụng để bảo vệ cây trồng khỏi các loại nấm gây bệnh, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Thực phẩm: Trong công nghiệp thực phẩm, kháng nấm được sử dụng để kéo dài thời gian bảo quản và giảm tổn thất do nấm mốc.
Thách Thức Và Xu Hướng Nghiên Cứu
Mặc dù hoạt tính kháng nấm giữ vai trò quan trọng, việc phát triển các chất kháng nấm mới đối mặt với nhiều thách thức do sự gia tăng tính kháng thuốc của nấm. Do đó, xu hướng nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc tìm kiếm các nguồn kháng nấm tự nhiên mới, các hợp chất có cấu trúc độc đáo, và các phương pháp sử dụng công nghệ sinh học tiên tiến.
Với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm và giải pháp kháng nấm, nghiên cứu trong lĩnh vực này dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần.
Phân lập, sàng lọc và định danh các chủng vi sinh vật có hoạt tính kháng sinh từ vùng biển Đông Bắc Việt Nam Vi sinh vật được đặc biệt quan tâm là do khả năng sinh tổng hợp ra các hợp chất thứ cấp có giá trị ứng dụng cao. Các chất có hoạt tính sinh học có thể cung cấp cho chúng ta các cấu trúc hoá học đa dạng và mới lạ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phân lập được 143 chủng vi khuẩn và xạ khuẩn từ 161 mẫu gồm: trầm tích, hải miên, san hô mềm, da gai, sao biển thu thập từ ba vùng biển Hạ Long - Cát Bà, Cô Tô - Thanh Lân và Bái Tử Long. Các chủng được lên men trong môi trường A1, dịch lên men được xử lý tạo cặn chiết và tiến hành sàng lọc cặn chiết của vi khuẩn với 7 chủng vi sinh vật kiểm định dẫn đến lựa chọn 15 chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao nhất, thể hiện khả năng ức chế khá mạnh đối với 2 chủng vi khuẩn Gram (+) Enterococcus faecalis ATCC29212; Bacillus cereus ATCC13245 và chủng nấm men Candida albicans ATCC10231 với các giá trị MIC nhỏ hơn hoặc bằng giá trị MIC của các kháng sinh đối chứng. Ngoài ra, chủng G057 còn có khả năng kháng S. enterica ATCC13076 và chủng G002 kháng E. coli ATCC25922 với giá trị tương ứng MICG057 = 8 µg/ml, MICG002 = 256 µg/ml. Ba chủng G115, G119, G120 có khả năng kháng P. aeruginosa ATCC27853 với giá trị tương ứng MICG115 = 64 µg/ml, MICG119 = 32 µg/ml và MICG120 = 32 µg/ml. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích trình tự gen mã hóa tiểu phần rRNA 16S cho thấy 9 trong số 15 chủng (G016, G017, G019, G043, G044, G047, G068, G119, G120) thuộc chi Micromonospora, hai chủng G039, G065 thuộc chi Stretomyces, chủng G002 thuộc chi Bacillus, G057 thuộc chi Nocardiopsis, chủng G115 thuộc chi Photobacterium và chủng G121 thuộc chi Oceanisphaera.
#Actinomycetes #Antimicrobial activity #MIC #16S rRNA gene sequences
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
Hoạt tính kháng khuẩn của vi khuẩn biển cộng sinh với bọt biển thu từ đảo Phú Quốc, Việt Nam Vi sinh vật cộng sinh với bọt biển được xem là nguồn tiềm năng cho việc sàng lọc và phân lập các hợp chất có hoạt tính sinh học. Trong nghiên cứu này, ba mươi mốt chủng vi khuẩn biển cộng sinh với bảy loài bọt biển được thu từ đảo Phú Quốc, Việt Nam đã được phân lập và sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh cho người và động vật bao gồm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio harveyi, Bacillus cereus, Streptococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Proteus mirabilis và Klebsiella pneumoniae theo phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy 26% chủng vi khuẩn biển có khả năng sinh chất kháng khuẩn và thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với một số loài vi khuẩn gây bệnh (P. aeruginosa, E. coli, P. mirabilis, B. cereus, and L. monocytogenes). Trong số 31 chủng vi khuẩn được sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn, 8 chủng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với ít nhất 2 chủng vi khuẩn kiểm định, cụ thể 55% kháng P. mirabilis, 22% kháng P. aeruginosa, 10% kháng E. coli và 6% kháng K. pneumoniae, B. cereus và L. monocytogenes. Chủng 045-203-4 thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh nên được tuyển chọn cho nghiên cứu sâu hơn. Chủng vi khuẩn này sinh chất chuyển hóa có hoạt tính kháng khuẩn cao trong môi trường chứa dịch chiết nấm men (0,8%), glucose (0,5%), ở pH 7.0 và sau nuôi lắc với tốc độ 150 vòng/phút trong 30 giờ. Bên cạnh đó, chủng 045-203-4 cũng được xác định một số đặc điểm hình thái và sinh lý. Định danh loài dựa trên so sánh trình tự 16s rRNA với một số chủng trên ngân hàng gen kết luận chủng này tương đồng 99% với trình tự 16s rRNA của chủng Bacillus subtilis. Nghiên cứu cho thấy các chủng vi khuẩn phân lập từ bọt biển ở đảo Phú Quốc có thể xem là nguồn tiềm năng các chất kháng sinh mới.
#Antibacterial activity #Bacillus subtilis #Marine bacteria #Metabolites #Sponges #Pathogenic bacteria
NGHIÊN CỨU CHỦNG XẠ KHUẨN HLD 3.16 CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN PHÂN LẬP TỪ VÙNG VEN BỜ BIỂN VIỆT NAM Chủng xạ khuẩn HLD 3.16 được phân lập từ các mẫu nước, bùn và đất thu thập ở vùng ven biển Hạ Long – Quảng Ninh và được phân loại thuộc chi Streptomyces. Qua xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh lí của chủng HLD 3.16 cho thấy, chủng này có nhiều điểm tương đồng với loài Streptomyces autotrophicus. Chủng HLD 3.16 có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Chủng có hoạt tính kháng khuẩn ức chế các vi khuẩn Bacillus subtilis ATCC 6633, Sarcina lutea M5, Bacillus cereus var. mycoides ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 15224, Escherichia coli PA2, Alcaligenes faecallis, Salmonella typhy IFO14193, Pseudomonas auroginosa và hoạt tính kháng nấm Candida albicans ATCC 12031, Aspergillus niger 114. Môi trường thích hợp cho lên men sinh tổng hợp chất kháng khuẩn có thành phần (g/l): tinh bột tan 15; glucose 2,5; pepton 4; (NH4) 2SO4 2,5; CaCO3 2. Điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp chất kháng khuẩn từ chủng HLD 3,16 đã được xác định: pH 7,0 - 7,5, nhiệt độ 30 oC, giống bổ sung 4,0 % (v/v), thể tích môi trường/thể tích bình nuôi là 10 % (v/v), thời điểm thích hợp để thu hồi chất kháng sinh là sau 108 giờ lên men. Dịch sau lên men được chiết bằng n- butanol và 2-butanon cho chất kháng khuẩn có phổ hấp phụ UV lớn nhất tương ứng tại bước sóng 220, 260 và 258 nm.
Mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành với đặc điểm hoạt động chăn nuôi và tình trạng nhiễm E. coli mang gen mcr-1 kháng kháng sinh ở người chăn nuôi tại xã Yên Nam, tỉnh Hà Nam, 2019 Tạp chí Y học Dự phòng - - 2022
Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả mối liên quan giữa đặc điểm của hoạt động chăn nuôi tới kiến thức, thái độ và thực hành của người chăn nuôi về kháng sinh (KS) và kháng kháng sinh (KKS) trong chăn nuôi và giữa kiến thức, thái độ và thực hành với tình trạng nhiễm E. coli mang gen mcr-1 kháng colistin ở người làm chăn nuôi tại xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2019. Nghiên cứu thực hiện trên 139 đối tượng, sử dụng bộ câu hỏi và thang điểm để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và lấy mẫu phân để xác định tình trạng nhiễm của người tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy người làm việc ở trang trại có quy mô vừa có thái độ tốt thấp hơn 70% so với nhóm làm việc ở trang trại có quy mô nông hộ. Nhóm ở trang trại nhỏ và vừa sử dụng KS gấp 11,3 lần so với nhóm nông hộ. Nhóm ở trang trại chỉ nuôi gà sử dụng KS gấp 31,9 lần so với nhóm ở trang trại chỉ nuôi lợn. Người có thái độ đúng về vấn đề KKS (cho rằng KKS có xảy ra trong chăn nuôi) có khả năng nhiễm thấp hơn 82% tới 84% so với những người có thái độ chưa đúng về vấn đề này. Kết quả cho thấy người làm việc ở quy mô chăn nuôi càng lớn càng cần được nâng cao kiến thức và thái độ nhằm tăng cường các thực hành tốt trong sử dụng kháng sinh và hạn chế tình trạng nhiễm vi khuẩn kháng thuốc trên người.
#Kiến thức #thái độ #thực hành #kháng sinh #kháng kháng sinh #chăn nuôi #gà #lợn #quy mô chăn nuôi #E. coli #mcr-1 #Việt Nam
NGHIÊN CỨU CHỦNG XẠ KHUẨN HLD 3.16 CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN PHÂN LẬP TỪ VÙNG VEN BỜ BIỂN VIỆT NAM Chủng xạ khuẩn HLD 3.16 được phân lập từ các mẫu nước, bùn và đất thu thập ở vùng ven biển Hạ Long – Quảng Ninh và được phân loại thuộc chi Streptomyces. Qua xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh lí của chủng HLD 3.16 cho thấy, chủng này có nhiều điểm tương đồng với loài Streptomyces autotrophicus. Chủng HLD 3.16 có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Chủng có hoạt tính kháng khuẩn ức chế các vi khuẩn Bacillus subtilis ATCC 6633, Sarcina lutea M5, Bacillus cereus var. mycoides ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 15224, Escherichia coli PA2, Alcaligenes faecallis, Salmonella typhy IFO14193, Pseudomonas auroginosa và hoạt tính kháng nấm Candida albicans ATCC 12031, Aspergillus niger 114. Môi trường thích hợp cho lên men sinh tổng hợp chất kháng khuẩn có thành phần (g/ l): tinh bột tan 15; glucose 2,5; pepton 4; (NH4) 2SO4 2,5; CaCO3 2. Điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp chất kháng khuẩn từ chủng HLD 3.16 đã được xác định: pH 7,0 - 7,5, nhiệt độ 30 oC, giống bổ sung 4,0 % (v / v), thể tích môi trường/thể tích bình nuôi là 10 % (v / v), thời điểm thích hợp để thu hồi chất kháng sinh là sau 108 giờ lên men. Dịch sau lên men được chiết bằng n- butanol và 2-butanon cho chất kháng khuẩn có phổ hấp phụ UV lớn nhất tương ứng tại bước sóng 220, 260 và 258 nm
Nhóm hợp chất phenazine từ vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa: Hoạt tính sinh học và ứng dụng Phenazine là một trong những nhóm lớn nhất của các chất chuyển hóa dị vòng chứa nitơ được báo cáo. Do sở hữu các hoạt tính sinh học phong phú và có triển vọng ứng dụng thực tiễn nên phenazine đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Nguồn tự nhiên của nhóm chất này được sinh tổng hợp bởi vi khuẩn, nổi bật là Pseudomonas – chi vi khuẩn tổng hợp khoảng 1/3 tổng số phenazine đã biết. Pseudomonas aeruginosa là chủng vi khuẩn rất phổ biến có khả năng sản xuất tới 11 hợp chất thuộc nhóm phenazine. Phenazine có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng nấm và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như y dược học, nông nghiệp và các ngành khác. Cho đến nay vẫn chưa có tài liệu tổng hợp thông tin về phenazine do P. aeruginosa sản xuất cùng với các hoạt tính sinh học của chúng. Bài tổng quan này tập trung thu thập thông tin và thảo luận về đặc tính hóa học, hoạt tính sinh học và tính an toàn của các hợp chất phenazine sinh tổng hợp từ vi khuẩn P. aeruginosa và các định hướng nghiên cứu, ứng dụng.
#Phenazine #Pseudomonas aeruginosa #hoạt tính sinh học #kháng khuẩn #kháng nấm
Khảo sát ảnh hưởng của thành phần môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps sinensis thu nhận polysacharide ngoại bào (EPS) có hoạt tính kháng oxy hoá Cordyceps sinensis (Đông Trùng Hạ Thảo) đang được giới khoa học quan tâm bởi chúng có chứa nhiều hợp chất sinh học như cordycepin, nucleoside, ergosterol, polysaccharide … Tại Việt Nam, C. sinensis được nuôi cấy nhân tạo trên môi trường lỏng tĩnh, sử dụng hệ sợi để sản xuất và nghiên cứu, còn dịch môi trường sau nuôi cấy có chứa lượng exopolysaccharide (EPS) có hoạt tính kháng oxy hóa cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát khả năng tạo EPS của C. sinensis trong môi trường bổ sung peptone, cao nấm men hoặc nhộng so với môi trường cơ bản (đối chứng). Sau đó, chúng tôi đánh giá khả năng kháng oxy hóa của EPS thu từ dịch nuôi cấy bằng phương pháp bắt gốc tự do ABTS. Kết quả cho thấy, C. sinensis có khả năng thích nghi và phát triển tốt được trên các môi trường này và kích thích tăng tổng hợp EPS. Trong đó, môi trường có chứa peptone và cao nấm men thu sinh khối và EPS cao nhất là 19,3g/l và 2,5g/l. Hoạt tính bắt gốc tự do ABTS của EPS cũng tăng lên đáng kể ở 40 ngày.
#ABTS (2 #2'- azino - bis (3 – ethylbenzothiazoline - 6 - sulphonic acid)) #Cordyceps sinensis #exopolysaccharide #nuôi cấy lỏng tĩnh #hoạt tính kháng oxy hoá