Hồi sức cấp cứu là gì? Các công bố khoa học về Hồi sức cấp cứu

Hồi sức cấp cứu là một lĩnh vực y học cung cấp chăm sóc tức thời cho bệnh nhân bị bệnh hoặc chấn thương nặng. Nó có nguồn gốc từ nhu cầu điều trị trong chiến tranh và đã phát triển thành phần không thể thiếu của y tế hiện đại. Các nguyên tắc cơ bản bao gồm đánh giá ban đầu, ổn định bệnh nhân, và quản lý trường hợp khẩn cấp. Nhân viên y tế cần kỹ năng cao để làm việc hiệu quả dưới áp lực. Công nghệ mới đang cải thiện tỉ lệ sống sót. Hồi sức cấp cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cứu sống và nâng cao chất lượng sống bệnh nhân.

Giới thiệu về Hồi Sức Cấp Cứu

Hồi sức cấp cứu là một lĩnh vực trong y học tập trung vào việc cung cấp chăm sóc ngay lập tức cho bệnh nhân bị bệnh hoặc chấn thương nghiêm trọng. Được xem là một trong những phần quan trọng và đầy thách thức nhất của ngành y, hồi sức cấp cứu bao gồm việc chẩn đoán, quản lý, và điều trị nhanh chóng các tình huống đe dọa đến tính mạng.

Lịch Sử và Phát Triển

Hồi sức cấp cứu có nguồn gốc từ nhu cầu điều trị thương tổn chiến tranh, nhưng đã phát triển qua nhiều thế kỷ để trở thành một phần không thể thiếu của hệ thống y tế hiện đại. Vào giữa thế kỷ 20, sự phát triển của công nghệ y học và các phương pháp điều trị mới đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực này.

Các Nguyên Tắc Cơ Bản

Các nguyên tắc cơ bản của hồi sức cấp cứu bao gồm đánh giá ban đầu, ổn định bệnh nhân, và quản lý những trường hợp đe dọa tính mạng. Việc đánh giá ban đầu thường tập trung vào những yếu tố quyết định như đường thở, hô hấp, và tuần hoàn.

Đánh Giá Ban Đầu

Đánh giá ban đầu (hay còn gọi là đánh giá ABC: Airway, Breathing, Circulation) là một quá trình có hệ thống để xác định những vấn đề về hô hấp và tuần hoàn cần được giải quyết ngay lập tức.

Ổn Định Bệnh Nhân

Ổn định bệnh nhân liên quan đến việc đảm bảo rằng các chức năng sống cơ bản của bệnh nhân được duy trì, thường bao gồm việc hỗ trợ chức năng hô hấp và tim mạch.

Quản Lý Trường Hợp Khẩn Cấp

Quản lý các trường hợp khẩn cấp có thể bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ việc sử dụng thuốc đến can thiệp phẫu thuật hoặc thiết bị hỗ trợ sự sống.

Vai Trò của Nhân Viên Y Tế

Nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực hồi sức cấp cứu cần phải có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành cao. Bác sĩ, y tá, và các nhân viên y tế khác phải làm việc hiệu quả dưới áp lực để đảm bảo bệnh nhân nhận được sự chăm sóc tốt nhất có thể.

Các Công Nghệ và Phương Pháp Mới

Sự tiến bộ trong công nghệ y học đã đem lại nhiều phương pháp mới để cải thiện tỉ lệ sống sót cho bệnh nhân trong tình huống cấp cứu. Thiết bị monitor, hệ thống thông tin và ứng dụng di động đang dần dần trở thành một phần quan trọng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt.

Kết Luận

Hồi sức cấp cứu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cứu sống và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân bị thương tổn nặng hoặc mắc bệnh nặng. Sự phát triển liên tục của lĩnh vực này đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế nói chung.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hồi sức cấp cứu":

28. Thực trạng chuyển tuyến của người bệnh khoa cấp cứu, hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng chuyển tuyến tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu từ Phần mềm quản lý bệnh viện tại Khoa Cấp cứu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Tổng số 3518 người bệnh nhập viện vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã chuyển tuyến trong năm 2020 được trích suất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chương bệnh XIX: Chấn thương thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên ngoài có tỷ lệ chuyển cao nhất (n = 1388, 39,5%). Đa số người bệnh chuyển từ tuyến dưới lên tuyến trên (n = 2258, chiếm tỷ lệ 64,2%). Số người bệnh chuyển viện trái tuyến chỉ là 89 người (2,5%).
#Mô hình bệnh tật #chuyển tuyến #ICD-10 #bệnh viện tỉnh Thanh Hóa #ICU #hồi sức tích cực
MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC PHÚ QUỐC NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh tật tại khoa HSCC bệnh viện ĐKQT Vinmec Phú Quốc từ 1.2019-12.2019. Phương pháp : Nghiên cứu  mô tả ca bệnh hồi cứu.   Kết quả: Lượng BN có xu hướng tăng cao vào giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 3 sang năm. Tỷ lệ nam/ nữ: 52,3% so với 47,7%. BN trẻ em chiếm 30,2%. Người lớn 69,8%). BN là khách du lịch: 62.45% trong đó số BN người nước ngoài chiếm 38.5%. Nhóm bệnh lý chính: Rối loạn tiêu hóa (62,2%); Chấn thương các loại (20,02%); Sốt virus (11,75%) và bệnh lý hô hấp (8,34%). Số BN nặng cần HSCC chiếm 10.5%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật BN vào cấp cứu tại BVĐK QT VMPQ: (i). Khách du lịch trong và ngoài nước; (ii). Thói quen, tập quán sinh hoạt đi lại của dân địa phương và của khách du lịch; (iii). Môi trường tại PQ với đặc thù là khí hậu biển, chia hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Kết luận: Hệ thống y tế trên Đảo cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu, thuốc men phù hợp với mô hình bệnh tật tại địa phương. Xây dựng mô hình hệ thống cấp cứu tiền viện - HSTC tại chỗ - Vận chuyển BN về đất liền an toàn.
#Mô hình bệnh tật #khoa Hồi sức cấp cứu #Bệnh viện ĐKQT Vinmec #Phú Quốc
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ QUY TRÌNH HÚT ĐỜM BẰNG ỐNG HÚT KÍN TRÊN NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 540 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình hút đờm kín trên người bệnh thở máy và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 289 lượt quan sát thực hiện quy trình hút đờm kín trên 26 điều dưỡng viên làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu–chống độc, bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2023. Sử dụng bộ công cụ là bảng kiểm quy trình hút đờm bằng ống hút kín đã được Bộ Y tế ban hành và phiếu khảo sát các thông tin chung của điều dưỡng viên và người bệnh. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy 76,93% điều dưỡng viên là nữ giới; 53, 85% có trình độ cao đẳng và 46,15% có trình độ đại học; thâm niên công tác ≤ 5 năm chiếm 24,56%. Tuân thủ quy trình hút đờm kín đạt < 100% chiếm 27.68%. Có mối liên quan giữa giới tính, thâm niên công tác, ca làm việc của điều dưỡng với việc tuân thủ quy trình hút đờm kín trên người bệnh thở máy của điều dưỡng viên. Kết luận: Thực trạng tuân thủ quy trình hút đờm kín trên chưa cao, cần có những chương trình đào tạo, tập huấn về chăm sóc người bệnh thở máy cho điều dưỡng làm việc tại khoa. Đồng thời cần tăng cường công tác giám sát việc tuân thủ quy trình chăm sóc của điều dưỡng.
#Điều dưỡng viên #hút đờm #tuân thủ quy trình #bệnh viện
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân (BN) sốc nhiễm khuẩn (SNK) tại Trung tâm Hồi sức Cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 50 BN SNK, > 18 tuổi từ tháng 01 - 11/2022. Kết quả: 50 BN được chẩn đoán SNK, trong đó 36 BN (72%) cấy máu dương tính và 14 BN (28%) cấy máu âm tính. A. baumannii và E. coli  là các tác nhân thường gặp nhất (28% và 17%) ở BN SNK. Tuổi, giới tính và điểm GCS tương đương giữa 2 nhóm (p > 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm cấy máu âm tính và dương tính về tỷ lệ BN phải thở máy (57,14% so với 61,1%; p > 0,05), tỷ lệ phải điều trị thay thế thận CRRT (57,14% so với 44,4%; p > 0,05) và nồng độ PCT (49,9 ± 36,3 so với 47,43 ± 40,5; p > 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong ở nhóm cấy máu dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê (66,67% so với 28,57% ; p < 0,05). Tuổi, giới tính, huyết áp trung bình và nồng độ lactate máu là các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ cấy khuẩn cấy máu dương tính với vi khuẩn. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở BN SNK có cấy máu dương tính cao hơn có ý nghĩa so với cấy máu âm tính. Tuổi, giới tính, huyết áp trung bình và nồng độ lactate là các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tỷ lệ cấy khuẩn dương tính ở BN SNK.
#Kháng kháng sinh #Vi khuẩn #Sốc nhiễm khuẩn
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA TÉ NGÃ CHO NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY VÀ VINMEC NHA TRANG NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Nghiên cứu về kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu tại 2 bệnh viện Vinmec Times City và Vinmec Nha Trang được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2022. Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu tại 2 bệnh viện Vinmec Times City và Vinmec Nha Trang năm 2022 và Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126 điều dưỡng tại khoa Hồi sức Cấp cứu 2 bệnh viện được lựa chọn và hoàn thành các biểu mẫu câu hỏi về kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Kết quả: 67,5% điều dưỡng có kiến thức về phòng ngừa té ngã cho người bệnh ở mức đạt, nhóm điều dưỡng có thâm niên công tác tại khoa Hồi sức Cấp cứu từ 0-5 năm có kiến thức về phòng ngừa té ngã chỉ ở mức 59,2% kém hơn so với nhóm có thâm niên công tác tại khoa Hồi sức Cấp cứu trên 5 năm với tỷ lệ 78,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (POR=2,47; 95%CI: 1,12-5,48; p=0,03).
#Kiến thức #Điều dưỡng #Té ngã
Sự phát triển vòng đầu của trẻ sơ sinh non tháng tại Khoa Hồi sức cấp cứu Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2022
Đo và đánh giá sự phát triển của vòng đầu là phương pháp đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng nhất hiện có để đánh giá sự phát triển của hệ thần kinh trung ương, từ đó kịp thời đưa ra các chương trình can thiệp và đánh giá sau can thiệp trên nhóm trẻ sơ sinh non tháng. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, 70 trường hợp trẻ sinh non tháng nhập và điều trị tại khoa Hồi sức Cấp cứu Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên trong thời gian từ 01/3/2022 đến 30/4/2022 ghi nhận: vòng đầu trung bình của trẻ nữ : 28,75 ± 1,91 (cm), trẻ nam 28,23 ± 2,37 (cm); kích thước vòng đầu của nhóm trẻ đều thấp so với biểu đồ Fentom; vòng đầu nhỏ hơn tuổi thai chiếm tỷ lệ 22,9%; sự phát triển vòng đầu trung bình trong 4 tuần nghiên cứu giảm dần từ 0,8 – 0,2 cm/tuần; có tương quan thuận giữa tuổi thai với vòng đầu ở mức độ rất chặt và biểu diễn theo phương trình hồi quy tuyến tính: Vòng đầu (cm) = 8,0091 + 0,6302 x tuổi thai (tuần); hệ số tương quan r = 0,871; p < 0,05.
#sơ sinh non tháng #phát triển #vòng đầu #premature infant #head circumference #growth
Đánh giá hiệu quả khí dung bằng Heparin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcystein trên bệnh nhân bỏng hô hấp tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả khí dung bằng Heparin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcys trên bệnh nhân bỏng hô hấp tại khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu TrácĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp trên 29 bệnh nhân (BN) bỏng người lớn có bỏng hô hấp tại Khoa Hồi sức cấp cứu/Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 08/2019 - 06/2020, được thông khí nhân tạo.Các bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm:Nhóm 1: Tiến hành khí dung Heprarin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcystein.Nhóm 2: Khí dung Pulmicort và N-acetylcystein. So sánh trên các thời điểm ngày 1, ngày 3, ngày 7 sau khí dung.Kết quả: Sau điều trị, nhóm khí dung có Heparin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khí dung không có Heprarin (p < 0,05). Tại ngày thứ ba sau thở máy, tỷ lệ PaO2/FiO2 cao hơn và điểm tổn thương phổi thấp hơn đáng kể ở nhóm khí dung có Heparin (p < 0,05). Trong quá trình điều trị điểm tổn thương phổi ở nhóm khí dung có Heparin không có sự khác biệt (p > 0,05), trong khi ở nhóm khí dung không có Heparin tăng đáng kể (p < 0,05). Giá trị tiểu cầu khác biệt không có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị cả hai nhóm (p > 0,05).Kết luận: Khí dung bằng Heparin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcystein cải thiện đáng kể độ giãn nở phổi tĩnh, không làm thay đổi điểm tổn thương phổi.
#Bỏng #bỏng hô hấp #Heparin
Khảo sát tần suất mắc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên bệnh nhân bỏng nặng tại Khoa hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
Nghiên cứu này khảo sát tần suất mắc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.Kết quả cho thấy, tỷ lệ VPLQTM là 63,64%. Tần suất mắc VPLQTM là 56,68 lần nhiễm trên 1000 ngày thở máy (28 bệnh nhân VPLQTM trên 494 ngày thở máy). Có 39,29% bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm, 60,71% bệnh VPLQTM khởi phát muộn. Trong đó chủ yếu xuất hiện vào ngày thứ 4 và thứ 5 sau đặt ống nội khí quản (42,86%). Nhóm bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm có thời gian thở máy, thời gian điều trị tại Khoa Hồi sức Cấp cứu thấp hơn so với những bệnh nhân VPLQTM khởi phát muộn (p < 0,05). Tỷ lệ tử vong là 75%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa bệnh nhân VPLQTM khởi phát sớm và muộn. Các bệnh nhân VPLQTM có nguy cơ tử vong gấp 9 lần các bệnh nhân không VPLQTM (p = 0,001).
#Bỏng nặng #viêm phổi liên quan đến thở máy
Khảo sát một số đặc điểm sử dụng kháng sinh có độc tính thận trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh có độc tính thận của colistin, amikacin, tobramycin, vancomycin trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu bệnh án của 84 bệnh nhân người lớn (từ 18 đến 60 tuổi) bị bỏng có sử dụng kháng sinh độc tính thận được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân dùng một loại kháng sinh độc tính thận gồm: Colistin có 13 bệnh nhân (15,48%); Amikacin có 2 bệnh nhân (2,38%); Tobramycin có 61 bệnh nhân (72,62%); Vancomycin có 1 BN (1,19%). Số bệnh nhân dùng 2 loại kháng sinh độc tính thận có 7 trường hợp chiếm 8,33% (Colistin với amikacin có 3 trường hợp, với tobramycin có 3 trường hợp, với vancomycin có 1 trường hợp). Chế độ liều dùng: Colistin với liều nạp trung bình 8,75 ± 1,21 MUI và liều duy trì 8,55 ± 1,36 MUI /ngày (4,18 mg/kg/24h); Tobramycin 232,62 ± 39,30mg /ngày; Amikacin 1000 mg/ ngày và vancomycin 2,5 ± 0,71 gam/ngày. Số ngày điều trị kháng sinh có độc tính thận trung bình là 8,88 ± 4,94 ngày (3 - 28 ngày). Các bệnh nhân được chỉ định dùng colistin là những bệnh nhân bỏng nặng đã sử dụng các nhóm kháng sinh khác trên 5 ngày không hiệu quả, hoặc đã có kết quả cấy khuẩn dương tính với vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa,..Trong khi đó, kháng sinh amikacin, tobramycin, vancomycin phần lớn được chỉ định theo kinh nghiệm. Phác đồ phối hợp chủ yếu là 2 thuốc chiếm 87,91%, đạt hiệu quả 60%. Trong đó, cặp kháng sinh phối hợp nhiều nhất là Tobramycin với Piperacillin/ Tazobactam chiếm 26,25% tỷ lệ thành công trong điều trị là 33,33%; Cặp phối hợp có hiệu quả: Tobramycin với Cefoperazon/Sulbactam chiếm 25% với tỷ lệ thành công là 80%; colistin với Carbapenem (13,75%), tỷ lệ thành công là (72,73%). Kết luận: Đã khảo sát được tình hình sử dụng kháng sinh có độc tính thận (Colistin, Amikacin, Tobramycin, Vancomycin) trên bệnh nhân bỏng tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác.
#Bệnh nhân bỏng #sử dụng kháng sinh có độc tính thận
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVĐK ĐỨC GIANG
Viêm phổi bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi có liên quan đến thở máy (VAP), là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân tại khoa điều trị tích cực, làm kéo dài thời gian nằm viện cũng như làm tăng nguy cơ tử vong trên các bệnh nhân nặng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm phổi liên quan đến thở máy và đặc điểm vi sinh của các loại vi khuẩn hay gặp tại đây, mức độ nhạy và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được, có so sánh với các nghiên cứu trong nước và khu vực.  Kết quả: 92 cas NKQ và thở máy, có 26 cas VAP, chiếm 28,3%. Tuổi trung bình cao: 74,23 ± 12,45. Trong 26 cas có VAP, tỷ lệ nhiễm một loại VK: 38,5%, nhiễm 2 loại VK: 26,9%, nhiễm 3 loại VK: 15,4%, không tìm thấy VK: 18,2%.. Không có sự khác biệt về tỷ lệ gặp các chủng VK giữa 2 nhóm có VAP sớm và muộn, với p>0,05. Các chủng VK phân lập được lần lượt là: Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia(9,8%), Ps.aeruginosa (8,4%), Staphylococcus aureus (3,5%), E. Coli (2,8%), Enterrococus (1,4%), VK gram âm khác (4,9%). Tỷ lệ đa kháng kháng sinh của Aci. Baumannii đứng đầu, từ 88% trở lên, có loại KS bị kháng 100%. tiếp đến Ps.aeruginosa, xấp xỉ 70 %, thức ba: Klebsiella pneumonia xấp xỉ 60%. Tỷ lệ dùng KS theo kinh nghiệm không phù hợp với kháng sinh đồ chiếm 57,7%, phù hợp là 42,3%. Kết luận: Viêm phổi liên quan đến thử máy chiếm tỷ lệ 28,3%. Các loại vi khuẩn hay gặp là Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia (9,8%), Ps.aeruginosa (8,4%), Staphylococcus aureus (3,5%), E. Coli (2,8%), Enterrococus (1,4%), VK gram âm khác (4,9%). Tỷ lệ kháng kháng sinh cao, từ 60 % trở lên, có loại lên đến 100%
#Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP - Ventilator - associated pneumonia) #vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3