Hình thái đại thể là gì? Các công bố khoa học về Hình thái đại thể

Hình thái đại thể, hay hình thái vĩ mô, nghiên cứu các đặc điểm bề mặt và cấu trúc sinh vật có thể thấy bằng mắt thường. Đây là lĩnh vực cơ bản trong sinh học, giúp xác định hình dáng và kích cỡ của cơ quan và tổ chức sinh vật. Từ thời cổ đại, nó đã được các nhà khoa học nghiên cứu và ghi chép, và ngày nay được hỗ trợ bởi công nghệ hiện đại như kính hiển vi và thiết bị quét 3D. Ứng dụng của hình thái đại thể nằm trong y học, sinh học tiến hoá, và bảo tồn sinh vật, giúp hiểu rõ cấu trúc và chức năng sinh học.

Khái niệm về Hình thái đại thể

Hình thái đại thể, còn được gọi là hình thái vĩ mô, là một lĩnh vực trong sinh học chuyên nghiên cứu và phân tích các đặc điểm bề mặt và cấu trúc của các sinh vật sống ở cấp độ có thể quan sát bằng mắt thường. Đây là phần cơ bản của hình thái học, giúp xác định hình dáng, kích thước và cấu trúc của các cơ quan và tổ chức trong một cơ thể sinh vật.

Lịch sử và Phát triển của Hình thái đại thể

Hình thái đại thể đã tồn tại và phát triển từ lâu trong lịch sử sinh học. Các nhà khoa học từ thời cổ đại đã quan sát và ghi chép lại các cấu trúc cơ thể của động vật và thực vật. Với sự phát triển của kính hiển vi và các công nghệ hình ảnh hiện đại, hình thái đại thể ngày càng được nghiên cứu sâu rộng hơn. Trên thực tế, các phát hiện từ lĩnh vực này đã đóng góp quan trọng vào sự hiểu biết về tiến hoá, sinh thái và địa lý sinh học của sinh vật.

Phương pháp nghiên cứu Hình thái đại thể

Phương pháp nghiên cứu hình thái đại thể thường bao gồm quan sát trực tiếp, đo lường các thông số như chiều dài, chiều rộng, đường kính và trọng lượng của các cơ quan hoặc toàn bộ cơ thể. Các công cụ hỗ trợ như kính lúp, thước đo và thiết bị quét 3D cũng được ứng dụng để tăng độ chính xác của kết quả. Ngoài ra, việc chụp ảnh và ghi chép chi tiết còn giúp phân tích và so sánh giữa các đối tượng khác nhau.

Ứng dụng của Hình thái đại thể

Hình thái đại thể có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Trong y học, nó giúp bác sĩ phẫu thuật điều trị qua việc đánh giá các tổ chức và cơ quan. Trong sinh học tiến hoá, các nhà khoa học sử dụng nó để phân tích các tương quan hình thái giữa các loài khác nhau và sự tiến hoá của chúng. Ngoài ra, hình thái đại thể còn quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn, giúp xác định và bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng.

Kết luận

Hình thái đại thể là một lĩnh vực quan trọng trong sinh học, cung cấp cho chúng ta cái nhìn sâu sắc về cấu trúc và chức năng của các sinh vật. Với sự hỗ trợ của các công nghệ hiện đại, những nghiên cứu này không chỉ giới hạn ở việc mô tả sự đa dạng sinh học mà còn góp phần vào nhiều khía cạnh khác của khoa học và ứng dụng trong đời sống hằng ngày.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hình thái đại thể":

Nghiên cứu hiệu quả điều trị loét da mạn tính về mặt hình thái đại thể của bài thuốc GTK 108 trên động vật thực nghiệm
Tóm tắt Mục tiêu: Xác định hiệu quả điều trị tại chỗ về mặt hình thái đại thể của bài thuốc GTK 108 đối với các vết loét da mạn tính trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm đối chứng tự thân trên động vật thực nghiệm. Hiệu quả của bài thuốc GTK108 được đánh giá bằng tốc độ và tỷ lệ liền vết loét, thời gian liền hoàn toàn vết loét và thang điểm DESIGN. Kết quả: Bài thuốc GTK 108 giúp co gọn vết loét mạn tính hiệu quả, giảm thời gian liền hoàn toàn vết loét so với nhóm chứng. Kết luận: Bài thuốc GTK 108 có hiệu quả về mặt hình thái đại thể trong điều trị loét da mạn tính trên động vật thực nghiệm. Từ khoá: Loét da mạn tính, động vật thực nghiệm, GTK 108.
#Loét da mạn tính #động vật thực nghiệm #GTK 108
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN TAEKWONDO CHO SINH VIÊN KHÓA 37 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 29 - Trang 32-38 - 2013
Trong quá trình chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ tại Trương Đại học Cần Thơ, một số môn học phải tiết giảm khối lượng giảng dạy, trong đó có môn giáo dục thể chất. Cụ thể, chương trình được chuyển đổi từ 150 tiết còn 60 tiết giảng. Vì vậy, việc xác định nội dung giảng dạy và xây dựng chương trình giảng dạy phải thật phù hợp với tâm lý lứa tuổi và trình độ nhận thức của sinh viên. Đề tài này góp phần đánh giá lại chất lượng giảng dạy môn học taekwondo trong chương trình giáo dục thể chất tại Trường Đại học Cần Thơ.
#Chương trinh Giáo dục thể chất #Taekwondo #phát triển hình thái #thể lực #sinh viên Trường Đại học Cần Thơ
Tính toán các đặc tính chuyển tiếp điện từ của dải trạng thái cơ bản của các đồng vị 102−106Pd chẵn-chẵn bằng mô hình boson tương tác-I Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 88 - Trang 5-9 - 2013
Mô hình boson tương tác (IBM-I) đã được sử dụng để tính toán xác suất chuyển tiếp điện giảm B(E2)↓ từ chuyển tiếp gamma từ trạng thái 8+ sang 6+, từ 6+ sang 4+, từ 4+ sang 2+ và từ 2+ sang 0+ của các hạt nhân neutron giàu chẵn-chẵn 102−106Pd và so sánh với các giá trị thực nghiệm có sẵn. Tỷ lệ năng lượng kích thích của các trạng thái excited 4+ và 2+, R4/2, cũng đã được tính toán cho các hạt nhân này. Hơn nữa, như một phương pháp để định lượng sự tiến hóa, chúng tôi đã nghiên cứu một cách hệ thống tỷ lệ chuyển tiếp R = B(E2:L^{ + } \to \left( {L - 2} \right)^{ + } )/B(E2:2^{ + } \to 0^{ + }) của một số trạng thái tứ cực tập hợp nằm thấp, so sánh với dữ liệu thực nghiệm có sẵn. Các mômen tứ cực liên quan và các tham số biến dạng cũng đã được tính toán. Hơn nữa, chúng tôi đã nghiên cứu một cách hệ thống các giá trị B(E2), mômen tứ cực nội tại và các tham số biến dạng của các neutron chẵn từ N = 56 đến 60 trong các đồng vị Pd. Kết quả tính toán này phù hợp tốt với dữ liệu thực nghiệm tương ứng có sẵn. Công thức IBM-I cho các xác suất chuyển tiếp điện giảm B(E2) đã được suy diễn một cách phân tích trong giới hạn U(5) cho một số quá trình chuyển tiếp từ trạng thái cơ bản trong các đồng vị 102,104,106Pd.
#Mô hình boson tương tác; xác suất chuyển tiếp điện giảm; hạt nhân neutron giàu; trạng thái tứ cực; đồng vị Pd
Tích hợp thương mại lịch sử: toàn cầu hóa và bí ẩn khoảng cách trong thế kỷ XX dài hạn Dịch bởi AI
Cliometrica - Tập 10 - Trang 225-250 - 2015
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra, khái niệm trung lập địa lý mong đợi rằng tác động của khoảng cách lên thương mại sẽ trở nên ngày càng không liên quan. Tuy nhiên, trong ba thập kỷ qua, một loạt các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tầm quan trọng của khoảng cách ngày càng gia tăng trong nửa sau của thế kỷ XX. Bài viết này cố gắng tái cấu trúc cuộc thảo luận này bằng cách mô tả ảnh hưởng của khoảng cách từ một góc nhìn lịch sử rộng hơn. Để tận dụng tối đa dữ liệu có sẵn, chúng tôi sử dụng mô hình không gian trạng thái để xây dựng chỉ số tích hợp thương mại lịch sử song phương. Chỉ số của chúng tôi nhân đôi hoặc gấp bốn lần khả năng dữ liệu hàng năm trước năm 1950, cho phép chúng tôi mở rộng thời gian phân tích từ 1880–2011. Điều này có nghĩa là tầm quan trọng của khoảng cách như một yếu tố quyết định cho sự thay đổi mô hình thương mại có thể được phân tích cho cả hai làn sóng toàn cầu hóa. Đồng nhất với O’Rourke (Chính trị và thương mại: bài học từ các cuộc toàn cầu hóa trong quá khứ. Báo cáo Kỹ thuật, Bruegel, 2009) và Jacks et al. (J Int Econ 83(2):185–201, 2011), chúng tôi phát hiện rằng làn sóng đầu tiên có dấu hiệu của sự giảm mạnh, liên tục trong ảnh hưởng của khoảng cách. Ban đầu, làn sóng toàn cầu hóa thứ hai cũng bắt đầu tương tự, nhưng từ những năm 1960 trở đi, tầm quan trọng của khoảng cách bắt đầu gia tăng. Tuy nhiên, sự thay đổi này bị lu mờ bởi sự giảm mạnh trước đó.
#toàn cầu hóa #khoảng cách #thương mại lịch sử #tích hợp thương mại #mô hình không gian trạng thái #phân tích dữ liệu
37. Nhận xét đặc điểm hình thái nhú lợi vùng rang trước hàm trên ở sinh viên Trường Đại học Y Dược
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 180 Số 7 - Trang 332-339 - 2024
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 93 sinh viên trường Đại học Y Dược nhằm khảo sát tỷ lệ giữa chiều cao nhú lợi và chiều cao thân răng lâm sàng và vị trí điểm uốn đường cong nhú lợi vùng răng trước hàm trên. Hàm trên được lấy dấu bằng alginate, đổ mẫu với thạch cao và lấy dấu kỹ thuật số. Xác định các thông số: tỷ lệ giữa chiều cao nhú lợi và chiều cao thân răng lâm sàng, vị trí điểm uốn đường cong nhú lợi ở nhóm răng trước hàm trên. Kết quả cho thấy: tỷ lệ chiều cao nhú lợi phía gần và phía xa so với chiều cao thân răng lâm sàng vùng răng trước hàm trên lần lượt là 41,49% và 41,72%. Ở răng cửa giữa, khoảng cách điểm uốn nhú lợi tới đường x và y ở phía gần lần lượt là 1,12 ± 0,31mm, 2,12 ± 0,53mm; ở phía xa là 1,07 ± 0,21mm và 1,46 ± 0,30mm. Với răng cửa bên, hai giá trị phía gần là 0,87 ± 0,23mm, 1,59 ± 0,39mm; ở phía xa là 0,90 ± 0,21mm và 1,40 ± 0,37mm. Với răng nanh, hai giá trị phía gần là 1,03 ± 0,23mm, 1,51 ± 0,33mm, ở phía xa là 1,06 ± 0,26mm và 1,94 ± 0,40mm.
#Chiều cao nhú lợi #tỷ lệ chiều cao nhú lợi #điểm uốn đường cong nhú lợi #lấy dấu kỹ thuật số
So sánh các thích nghi về hình thái và chức năng của tim ở các vận động viên ba môn phối hợp và chạy đường dài được đào tạo chuyên sâu thông qua hình ảnh cộng hưởng từ tim Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 28 - Trang 626-631 - 2012
"Tim của vận động viên" được đặc trưng bởi sự gia tăng kích thước khoang thất và khối lượng cơ tim (MM), và chủ yếu được quan sát ở các vận động viên bền bỉ. Hiện tại, vẫn chưa rõ liệu các thích nghi tim mạch ở những người chạy đường dài có khác biệt so với những người tham gia ba môn phối hợp hay không. Hai mươi nam vận động viên ba môn phối hợp (tuổi trung bình 38,7 ± 6,2 năm) và 20 nam vận động viên chạy marathon (tuổi trung bình 44,1 ± 7,9 năm) đã trải qua hình ảnh cộng hưởng từ tim để tính toán thể tích cuối tâm trương thất trái và phải (EDV), thể tích cuối tâm thu (ESV), thể tích nhát bóp (SV), phân suất tống máu (EF) và MM. Hình ảnh tăng cường muộn (LE) đã được sử dụng để loại trừ các thay đổi cấu trúc hoặc sẹo cơ tim. EDV, ESV, SV và EF cho các thất trái và phải, cũng như MM, không khác biệt giữa những người chạy đường dài và vận động viên ba môn phối hợp, mặc dù khối lượng tập luyện hàng tuần cao hơn đáng kể ở các vận động viên ba môn phối hợp (17,05 so với 9,95 h/tuần, P < 0,0001). Có một mối tương quan đáng kể giữa khối lượng tập luyện hàng tuần và EDV bên phải và trái, ESV bên phải và trái cũng như MM trong nhóm nghiên cứu. LE của cơ tim không có ở tất cả các vận động viên. Các vận động viên chạy đường dài nam được đào tạo chuyên sâu và vận động viên ba môn phối hợp có các thông số tim tương đương. Tuy nhiên, mức độ tập luyện thể chất dường như liên quan đến mức độ thích nghi tim mạch ở các vận động viên bền bỉ. Sự vắng mặt của LE ủng hộ ý tưởng rằng tim của vận động viên là một thích nghi không bệnh lý của hệ thống tim mạch.
#tim mạch #vận động viên #ba môn phối hợp #chạy đường dài #hình ảnh cộng hưởng từ #thích nghi cơ tim
Tính toán phân phối rỗng tiệm cận của các bài kiểm tra độ phù hợp cho các mô hình đa trạng thái Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 519-533 - 2009
Chúng tôi phát triển một phương pháp xấp xỉ cải tiến cho phân phối rỗng tiệm cận của các bài kiểm tra độ phù hợp đối với các mô hình Markov đa trạng thái có quan sát theo bảng (Aguirre-Hernandez và Farewell, Stat Med 21:1899–1911, 2002) và các mô hình Markov tiềm ẩn (Titman và Sharples, Stat Med 27:2177–2195, 2008). Bằng cách xem xét phân phối chung của các số đếm chuyển tiếp quan sát được nhóm và ước lượng độ tin cậy cực đại của vector tham số, chúng tôi chỉ ra rằng phân phối có thể được diễn đạt dưới dạng tổng trọng số của các biến ngẫu nhiên độc lập $${\chi^2_1}$$, trong đó các trọng số phụ thuộc vào các tham số thực. Hiệu suất của phương pháp xấp xỉ này cho các kích thước mẫu hữu hạn và trường hợp mà các trọng số được tính toán dựa trên các ước lượng độ tin cậy cực đại của các tham số được xem xét thông qua mô phỏng. Trong các kịch bản đã xem xét, phương pháp xấp xỉ thể hiện tốt và là một cải tiến đáng kể so với phương pháp xấp xỉ đơn giản χ\(2\).
#phân phối rỗng tiệm cận #kiểm tra độ phù hợp #mô hình Markov đa trạng thái #ước lượng độ tin cậy cực đại
Nghiên cứu ảnh hưởng của 10β-[(2'β-hydroxy-3'- imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 40 Số 7 - Trang 4-10 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá trị p > 0,05. Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày ngưng dùng thuốc.
#10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) #thỏ #chức năng thận #thông số sinh hóa #creatinine #cấu trúc vi thể #hình thái đại thể.
Đánh giá hiệu quả giải trình tự gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di truyền ở thai có bất thường hình thái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 185 Số 12 - Trang 137-143 - 2024
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trong phát hiện bất thường di truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. Từ 1/2023 - 12/2023, những thai phụ này được chọc ối để chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với dịch ối được phân tích ở các mức độ nhiễm sắc thể, CNV và gen. Trong 64 thai có bất thường hình thái phát hiện qua siêu âm và MRI đã được chọc ối, có 57 trường hợp (89,1%) sử dụng NGS để chẩn đoán. Tỷ lệ khảo sát chỉ ở CNV và cả gen lẫn CNV lần lượt là 20,3% và 68,8%. Phát hiện 4 ca mang bất thường ở CNV dù nhiễm sắc thể bình thường, và trong 44 trường hợp khảo sát cả CNV và gen, có 11 ca phát hiện biến thể gen. Tuy nhiên, vẫn có 1 trường hợp phát hiện bất thường qua lập công thức nhiễm sắc thể nhưng CNV không phát hiện được. Kết quả cho thấy NGS giúp khảo sát tương đối toàn diện các bất thường di truyền, tuy nhiên vẫn cần phối hợp các xét nghiệm để tránh bỏ sót chẩn đoán.
#Chẩn đoán trước sinh #bất thường hình thái #giải trình tự gen thế hệ mới
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. Lamiaceae đến chức năng thận thỏ
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 43 Số 2 - Trang 64-70 - 2022
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 - 7 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội. Mục tiêu: Thử ảnh hưởng của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) đến chức năng thận của thỏ. Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Dịch chiết nước húng quế được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày x 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm sinh hóa vào các ngày N0, N14 và N29. Mổ 50% số thỏ ở mỗi lô vào ngày N29 và mổ nốt thỏ ở ngày N43 để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận, làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: hàm lượng creatinin huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). Kết quả: Hàm lượng creatinin ở các lô uống dịch chiết húng quế liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày × 28 ngày tại N14 và N29 thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với N0 và so với lô chứng tại các thời điểm tương ứng với N0 (các giá trị p > 0,05). Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường, nhu mô mềm, mịn, không sung huyết. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 2/5, 2/5 và 3/5 ở ngày N29 và 3/6, 2/6 và 3/6 ở N43. Kết luận: Dịch chiết nước húng quế không ảnh hưởng đến chức năng thận thỏ thí nghiệm.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #dịch chiết nước #chức năng thận #creatinin #mô thận #cấu trúc vi thể #hình thái đại thể #sung huyết.
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2