Giang mai là gì? Các công bố khoa học về Giang mai

Chiang Mai is a city in northern Thailand known for its beautiful temples, vibrant markets, and rich cultural heritage. It is a popular tourist destination, off...

Chiang Mai is a city in northern Thailand known for its beautiful temples, vibrant markets, and rich cultural heritage. It is a popular tourist destination, offering a mix of traditional and modern attractions, including outdoor activities like trekking, elephant sanctuaries, and zip-lining. Chiang Mai is also known for its delicious and diverse food scene, with many street food stalls and restaurants serving local Northern Thai cuisine. The city also hosts various festivals and events throughout the year, making it a lively and dynamic place to visit.
Ngoài ra, Chiang Mai cũng nổi tiếng với sự phát triển của nghệ thuật thủ công và là trung tâm cho việc sản xuất hàng thủ công độc đáo và đẹp mắt như lụa, gốm, và sản phẩm thêu dệt. Thành phố cũng có nhiều trung tâm mua sắm và thị trấn đêm nổi tiếng như Night Bazaar, nơi du khách có thể mua sắm đồ thủ công, quà lưu niệm và thưởng thức đặc sản ăn uống.

Bên cạnh đó, Chiang Mai còn nổi tiếng với các lễ hội truyền thống, trong đó có Lễ hội Loy Krathong vào tháng 11 hàng năm khi người dân thả đèn lồng và đồng thời cúng dường tại sông nước. Ngoài ra, người dân và du khách cũng cùng tham gia lễ hội Songkran - lễ hội nước lớn nhất của Thái Lan, diễn ra vào tháng 4 hàng năm.

Với cảnh đẹp tự nhiên tuyệt vời, văn hóa độc đáo và các hoạt động giải trí phong phú, Chiang Mai thu hút hàng triệu du khách mỗi năm và được xem là một trong những điểm đến nổi tiếng nhất của Thái Lan.
Ngoài ra, Chiang Mai còn là nơi có nhiều ngôi chùa nổi tiếng như Wat Phra That Doi Suthep, Wat Phra Singh, và Wat Chedi Luang, nơi du khách có thể chiêm ngưỡng kiến trúc đẹp mắt và tìm hiểu về đạo Phật và văn hóa Thái Lan.

Với khí hậu mát mẻ và trong lành, Chiang Mai cũng là một điểm đến lý tưởng cho du khách muốn tận hưởng không gian yên bình và thư giãn. Khu vực núi rừng xung quanh cũng cung cấp nhiều cơ hội cho du khách thích leo núi, đi bộ đường dài và khám phá thiên nhiên.

Nếu bạn quan tâm đến văn hóa dân tộc, Chiang Mai cũng là nơi có nhiều bản địa các dân tộc thiểu số và là nơi tổ chức các buổi biểu diễn văn hóa truyền thống của họ.

Tóm lại, Chiang Mai là một điểm đến hấp dẫn bởi vẻ đẹp tự nhiên, văn hóa độc đáo và sự phong phú về hoạt động giải trí và lễ hội.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "giang mai":

Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Số 3 - Trang Trang 71 - Trang 78 - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống đê bao kiểm soát lũ (KSL) ở tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy sông chính. Phương pháp thống kê diễn biến phát triển hệ thống đê bao KSLtriệt để được sử dụng nhằm đánh giá ảnh hưởng của đê bao đến thay đổi chế độ dòng chảy thông qua chỉ số biến đổi thủy văn (IHA– Indicators of Hydrologic Alteration) giai đoạn 1 -  xây dựng (1997-2010) và giai đoạn 2 - sau khi hệ thống đê bao được xây dựng tương đối hoàn chỉnh (2011-2019). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh An Giang đã tăng nhanh diện tích đê bao KSL triệt để trong hai giai đoạn 1997-2004 và 2007-2010. Đến năm 2011 diện tích đê bao chiếm 69% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (đê bao KSL triệt để chiếm 54% và đê bao tháng tám chiếm 15%). Kết quả đánh giá sự thay đổi dòng chảy (lưu lượng) cho thấy tại cả hai trạm Châu Đốc và Tân Châu giai đoạn 1 và 2 đều ở mức cao (trên 67%); tại Vàm Nao giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 49,8% và 60,7%. Nhìn chung, giai đoạn xây dựng hệ thống đê bao (1997-2010), trạm Châu Đốc chịu tác động lớn nhất (71,2%), tiếp theo sau là Tân Châu (68,2%) và Vàm Nao thay đổi ít nhất (49,8%). Tuy nhiên, khi xem xét giai đoạn 2 (2011-2019) sau khi hệ thống đê bao tương đối hoàn chỉnh thì sự thay đổi chế độ dòng chảy tại trạm Tân Châu và Vàm Nao vẫn tăng đáng kể, lần lượt là 76,6% và 60,7%. Trong năm nhóm xem xét thì nhóm 5 (Tỷ lệ và tần suất của sự biến đổi dòng chảy) có sự thay đổi lớn nhất tại cả ba trạm. Trong đó, chỉ số 31 (sự tăng dòng chảy) thay đổi ở mức rất cao tại Châu Đốc và Tân Châu. Trong khi đó, chỉ số 32 và 33 tại Trạm Vàm Nao có sự thay đổi đáng kể cả hai giai đoạn xem xét. Sự thay đổi các chỉ số thủy văn ở trạm Tân Châu và Châu Đốc có thể là do sự thay đổi của dòng chảy từ thượng nguồn sông Mê Kông. Do vậy, cần xem xét toàn diện các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi chế độ dòng chảy này.
#Hệ thống đê bao #chế độ dòng chảy #dòng chính sông Mekong #tỉnh An Giang #chỉ số thay đổi dòng chảy (IHA)
Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng - - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống đê bao kiểm soát lũ (KSL) ở tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy sông chính. Phương pháp thống kê diễn biến phát triển hệ thống đê bao KSLtriệt để được sử dụng nhằm đánh giá ảnh hưởng của đê bao đến thay đổi chế độ dòng chảy thông qua chỉ số biến đổi thủy văn (IHA– Indicators of Hydrologic Alteration) giai đoạn 1 -  xây dựng (1997-2010) và giai đoạn 2 - sau khi hệ thống đê bao được xây dựng tương đối hoàn chỉnh (2011-2019). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh An Giang đã tăng nhanh diện tích đê bao KSL triệt để trong hai giai đoạn 1997-2004 và 2007-2010. Đến năm 2011 diện tích đê bao chiếm 69% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (đê bao KSL triệt để chiếm 54% và đê bao tháng tám chiếm 15%). Kết quả đánh giá sự thay đổi dòng chảy (lưu lượng) cho thấy tại cả hai trạm Châu Đốc và Tân Châu giai đoạn 1 và 2 đều ở mức cao (trên 67%); tại Vàm Nao giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 49,8% và 60,7%. Nhìn chung, giai đoạn xây dựng hệ thống đê bao (1997-2010), trạm Châu Đốc chịu tác động lớn nhất (71,2%), tiếp theo sau là Tân Châu (68,2%) và Vàm Nao thay đổi ít nhất (49,8%). Tuy nhiên, khi xem xét giai đoạn 2 (2011-2019) sau khi hệ thống đê bao tương đối hoàn chỉnh thì sự thay đổi chế độ dòng chảy tại trạm Tân Châu và Vàm Nao vẫn tăng đáng kể, lần lượt là 76,6% và 60,7%. Trong năm nhóm xem xét thì nhóm 5 (Tỷ lệ và tần suất của sự biến đổi dòng chảy) có sự thay đổi lớn nhất tại cả ba trạm. Trong đó, chỉ số 31 (sự tăng dòng chảy) thay đổi ở mức rất cao tại Châu Đốc và Tân Châu. Trong khi đó, chỉ số 32 và 33 tại Trạm Vàm Nao có sự thay đổi đáng kể cả hai giai đoạn xem xét. Sự thay đổi các chỉ số thủy văn ở trạm Tân Châu và Châu Đốc có thể là do sự thay đổi của dòng chảy từ thượng nguồn sông Mê Kông. Do vậy, cần xem xét toàn diện các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi chế độ dòng chảy này.
#Hệ thống đê bao #chế độ dòng chảy #dòng chính sông Mekong #tỉnh An Giang #chỉ số thay đổi dòng chảy (IHA)
Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm cải thiện kỹ năng viết chữ Hán của sinh viên trường Đại học Thương mại
Chữ Hán là loại văn tự biểu ý kiêm biểu âm, được cấu tạo bằng các bộ thủ, các nét và thuộc loại văn tự khó đọc, khó nhớ và khó viết. Muốn viết được chữ Hán theo quy phạm, ngoài việc phải nắm vững các kiến thức cơ bản về chữ Hán, còn phải có phương pháp nhớ chữ và kỹ năng viết chữ. Bài viết này nêu lên một số ý kiến về phương pháp dạy học và cách sử dụng công cụ giảng dạy, giáo trình bổ trợ nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng viết chữ Hán của sinh viên đang học các học phần “kỹ năng tiếng Trung” tại trường Đại học Thương mại.Từ khóa:  Đổi mới, phương pháp giảng dạy, kỹ năng viết, chữ Hán.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định lắp đặt mô hình điện năng lượng mặt trời trên mái nhà – trường hợp nghiên cứu tại vùng nông thôn tỉnh Hậu Giang
Nghiên cứu đã thực hiện các khóa tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho người tham gia về năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời (NLMT) và các mô hình ứng dụng. Trên cơ sở đó, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định lắp đặt mô hình điện NLMT trên mái nhà của họ đã được phân tích. Tổng số 260 người dân tham gia được lựa chọn ngẫu nhiên từ 5 ấp thuộc xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp và 5 ấp thuộc xã Phú Hữu, huyện Châu Thành A. Kết thúc nghiên cứu, kiến thức về NLTT của học viên (HV) được tăng cường. Tỉ lệ HV am hiểu đầy đủ về NLTT tăng từ 4,2% lên 76,9%. Kết quả từ mô hình Binary Logistic đã cho thấy, yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định lắp đặt hệ thống điện NLMT trên mái nhà phụ thuộc vào tính thân thiện môi trường khi sử dụng, được bán lượng điện sản xuất dư thừa vào lưới điện quốc gia, thời gian bảo hành sản phẩm, chi phí lắp đặt, sửa chữa và doanh nghiệp có sẵn tại địa phương.
#Cộng đồng #điện mặt trời trên mái nhà #Hậu Giang #năng lượng mặt trời #vùng nông thôn
KẾT QUẢ SÀNG LỌC HIV, HBV, HCV Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG (2017-2022)
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 2 - 2023
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sàng lọc HIV, HCV, HBV và giang mai cho người hiến máu (NHM) là xét nghiệm bắt buộc theo quy định của Thông tư 26/TT-BYT để phát hiện, tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho NHM, đồng thời đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để phòng lây nhiễm HIV, HBV, HCV và giang mai cho người nhận máu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kết quả sàng lọc HIV, HBV, HCV và giang mai cho người hiến máu tình nguyện (NHMTN) hiến máu toàn phần tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (HH-TMTƯ) giai đoạn 2017 – 2022 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu ở 1.087.520 NHMTN hiến máu toàn phần với 1.995.614 lượt NHM. Khảo sát kết quả xét nghiệm sàng lọc HIV, HBV, HCV và giang mai bằng phương pháp xét nghiệm huyết thanh học và xét nghiệm NAT ở NHMTN hiến máu toàn phần. Kết quả: Phương pháp huyết thanh học: Tỷ lệ HBsAg, kháng nguyên – kháng thể (KN-KT) HIV, kháng thể (KT) HCV và KT giang mai dương tính ở 1.995.614 mẫu máu của NHMTN hiến máu toàn phần lần lượt là: 0,51%; 0,05% và 0,089% và 0,076%.   Tỷ lệ HBsAg, KN-KT HIV, KT HCV và kháng thể giang mai dương tính theo giới: Nam và nữ: HBsAg (+): 0,99% và 0,86%; KT HCV (+): 0,23% và 0,06%; KN – KT HIV (+): 0,11% và 0,07%; KT giang mai (+): 0,18% và 0,1%. Tỷ lệ ở NHM theo nhóm tuổi: HBsAg (+): 0,77%, 0,93% và 1,3%; KT HCV (+): 0,04% và 0,21%, 0,34%; KN – KT HIV (+): 0,1%, 0,08% và 0,1%; KT giang mai (+): 0,09% và 0,15%, 0,23%. Tỷ lệ ở NHM lần đầu và NHM nhắc lại: HBsAg (+): 1,55% và 0,15 %; KT – HCV (+): 0,29% và 0,02%; KN – KT HIV (+): 0,1% và 0,03%; KT giang mai (+): 0,18% và 0,04%. Phương pháp NAT: Tỷ lệ HCV-RNA, HIV-RNA và HBV- DNA dương tính ở 1.087.520 NHMTN hiến máu toàn phần với 1.981.171 lượt hiến máu là: HCV – RNA: 0,0023% (1: 44.026), HIV – RNA: 0,0005% (1: 198.117) và HBV- DNA:  0,083% (1: 1.192. NHM nhắc lại có tỷ lệ HBV – DNA, HCV – RNA cao hơn so với NHM lần đầu; Kết luận: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học: Tỷ lệ HBsAg, KT HCV, KN – KT HIV, KT giang mai dương tính lần lượt là 0,51%; 0,089%; 0,05% và 0,076%. Tỷ lệ HBsAg, KT HCV, KN – KT - HIV, KT giang mai ở nam cao hơn nữ giới và ở NHM lần đầu cao hơn NHM nhắc lại, tỷ lệ HBsAg, KT HCV và KT giang mai có tỷ lệ dương tính tăng theo độ tuổi của NHM. Kết quả xét nghiệm NAT: Tỷ lệ dương tính với HBV – DNA là 0,083% (1: 1.192), HCV – RNA là 0,0023% (1: 44.026), HIV – RNA là 0,0005% (1: 198.117), NHM nhắc lại có tỷ lệ HBV – DNA, HCV – RNA cao hơn so với NHM lần đầu;
#Sàng lọc HIV #HCV #HBV #giang mai
Đánh giá phương pháp xác định nhu cầu phân bón NPK lên năng suất bắp lai trên đất phù sa bao đê và không bao đê tại An Phú - An Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 Số 9 - Trang 47-58 - 2018
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá phương pháp xác định lượng phân N, P và K cần bón cho bắp lai dựa trên năng suất bắp lai trên đất phù sa An Phú – An Giang. Thí nghiệm được thực hiện vào 2 vụ Đông Xuân 2014 -2015 và 2015 – 2016 với sáu nghiệm thức (i) bón NPKCaMg (200N); (ii) bón khuyết N; (iii) bón khuyết P; (iv) bón khuyết K; (v) bón NPKCaMg (160N); (vi) thực tế bón phân của nông dân (FFP). Trên nguyên lý SSNM, phương pháp xác định nhu cầu phân N dựa vào hiệu quả thu hồi (REN) với liều lượng phân đáp ứng nhu cầu năng suất bắp lai thực tế địa phương so với bón theo phương pháp hiệu quả nông học (AEN). Nhu cầu phân P và K được xác định dựa vào lượng phân được loại bỏ bằng hạt và lượng phân tăng theo đáp ứng năng suất mục tiêu. Đất phù sa An Phú – An Giang trên cùng một năng suất đạt được (11-12 tấn/ha) nhu cầu bón NPK trên đất có bao đê cao hơn đất không bao đê. Khả năng cung cấp N từ đất đạt từ 45-50%, đối với P và K khả năng cung cấp từ đất >80%, khả năng cung cấp dưỡng chất NPK từ đất theo thứ tự K>P>N. Đất bao đê có khả năng cung cấp nguồn dinh dưỡng NPK từ đất thấp hơn so với đất không bao đê, khả năng cung cấp dưỡng chất NPK từ đất theo thứ tự 51-80-91%; 54-86-91%.
#bắp lai #NPK #bao đê #đất phù sa #SSNM
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH GIANG MAI TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh giang mai tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 4/2019 -6/2020. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 339 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh giang mai mới và chưa điều trị đến khám trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân giang mai trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 9,33%; trong đó 87% nhiễm giang mai đơn thuần, 5% có kết hợp với nhiễm HIV. Thể lâm sàng chủ yếu là giang mai kín muộn 44,8%, tiếp theo giang mai 2 với 35,4%, có 4,1% giang mai bẩm sinh. Chủ yếu nhóm tuổi 21-30 với 51,3%, nam gặp nhiều hơn nữ (79,7% so với 20,3%), chưa có gia đình 66,1%. Yếu tố nguy cơ quan hệ tình dục không an toàn 75,5%, quan hệ đồng giới 55,2%. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của giang mai 1 là săng (68,1%) , giang mai 2 là sẩn (74,6%). Kết luận: Bệnh giang mai là một vấn đề cần được xã hội quan tâm, đặc biệt với nhóm đối tượng nam giới trưởng thành, chưa có gia đình, có quan hệ đồng giới.
#Giang mai
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG VỀ CÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI VÀ KÊNH THÔNG TIN CHÍNH THỐNG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia là vấn đề thời sự chính luận nóng bỏng, nhận được sự quan tâm rất lớn của dư luận. Đối với Việt Nam, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một cuộc đấu tranh trên nhiều mặt trận, trong đó có thông tin truyền thông. Thông tin truyền thông không chỉ đóng vai trò là phương tiện để khẳng định chủ quyền đối với toàn thế giới, mà còn đóng vai trò định hướng để dư luận, đặc biệt là đối với nhân dân trong nước, trong đó có sinh viên nhìn nhận đúng đắn, chính xác về vấn đề này. Trong khuôn khổ bài viết, nhóm tác giả trình bày khái quát các vấn đề về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, mạng xã hội, các kênh thông tin và đánh giá tác động của mạng xã hội và các kênh thông tin đến nhận thức, hành động của sinh viên Trường Đại học An Giang về chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nâng cao nhận thức, hành động của sinh viên về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trước tác động của các kênh thông tin.
Clinical characteristics, serological response and management result in syphilis patient at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology (02/2020-10/2020)
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xu hướng tình dục, lâm sàng, phản ứng huyết thanh giang mai. Đánh giá kết quả điều trị bằng kháng sinh bezathine penicillin của bệnh nhân giang mai đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh (02/2020-10/2020). Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang từ tháng 02/2020 đến tháng 10/2020. Bệnh nhân mắc giang mai được chẩn đoán bằng bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh giang mai (RPR = Rapid plasma reagin; TPHA = Treponema pallidum haemagglutination test). Tiêu chuẩn chọn mẫu là bệnh nhân giang mai ở mọi giai đoạn và chưa điều trị đặc hiệu trong vòng một năm qua. Sau điều trị theo phác đồ Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh (2019), bệnh nhân được theo dõi các phản ứng sau điều trị. Kết quả: 92 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, gồm 12 bệnh nhân giang mai giai đoạn I, 55 bệnh nhân giai đoạn II và 25 ở giai đoạn tiềm ẩn muộn. Đa số là đồng giới nam (72,8%), tuổi trẻ từ 20-29 tuổi (62%) và độc thân (70%). Kiểu quan hệ tình dục chủ yếu là miệng - sinh dục (66,3%) và hậu môn-sinh dục (64,1%). Tỉ lệ đồng nhiễm HIV là 32,6%. Hiệu giá RPR từ R8-R64 ưu thế ở giang mai giai đoạn II (74,5%). Phản ứng Jarisch-Herxheimer xuất hiện ở 46,7% bệnh nhân với triệu chứng thường gặp nhất là sốt (74,4%). Thời gian hết triệu chứng lâm sàng của bệnh giang mai dài nhất là 30 ngày. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi gợi ý nhóm bệnh nhân giang mai quan trọng hiện nay có thể là đồng giới nam với các yếu tố đi kèm. Những dữ liệu này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới. Cần các nghiên cứu trong tương lai nhằm khảo sát các yếu tố liên quan đến nhóm bệnh nhân này cũng như có các chiến lược phòng chống giang mai phù hợp.
#Giang mai #đồng giới nam #phản ứng Jarisch-Herxheimer
Kinh nghiệm giảng dạy môn quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp và một số khuyến nghị
Tạp chí Luật học - Số 6 - Trang 73 - 2017
 Bài viết phân tích một cách khái quát thực tiễn giảng dạy pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế nói riêng tại một số trường đại học ở một số quốc gia bao gồm Hoa Kỳ, Anh, Australia và Singapore để tham chiếu và tìm kiếm các kinh nghiệm phù hợp, từ đó đưa ra một vài gợi ý cho việc giảng dạy môn học này tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2