Góc phương vị là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Góc phương vị là đại lượng đo hướng nằm ngang từ điểm quan sát đến vật thể, được xác định bằng góc từ hướng Bắc chuẩn quay theo chiều kim đồng hồ đến mục tiêu. Thường dùng trong thiên văn, bản đồ và dẫn đường, góc này dao động từ 0 đến 360 độ, giúp xác định chính xác vị trí tương đối theo mặt phẳng ngang.

Định nghĩa góc phương vị

Góc phương vị (azimuth) là một đại lượng hình học xác định hướng của một đối tượng so với điểm quan sát trong mặt phẳng nằm ngang. Nó được định nghĩa là góc giữa hướng chuẩn (thường là Bắc thực hoặc Bắc từ) và đường thẳng từ điểm quan sát đến đối tượng, tính theo chiều kim đồng hồ. Giá trị của góc phương vị nằm trong khoảng từ 0° đến 360°.

Ví dụ, một vật thể nằm chính xác về phía Đông có góc phương vị 90°, phía Nam là 180°, và phía Tây là 270°. Việc xác định góc phương vị giúp mô tả hướng của vật thể một cách khách quan và chính xác, đặc biệt trong các lĩnh vực yêu cầu định hướng như thiên văn học, địa lý, dẫn đường và viễn thám.

Hệ thống tọa độ phương vị

Hệ tọa độ phương vị là hệ quy chiếu hai chiều trên mặt phẳng nằm ngang dùng để mô tả vị trí tương đối của vật thể theo góc phương vị và góc cao. Trong hệ tọa độ cầu ba chiều, điểm bất kỳ được xác định bởi ba tham số: khoảng cách rr, góc cao (elevation angle) và phương vị theta\\theta.

Các tham số trong hệ phương vị có mối liên hệ chặt chẽ với hệ tọa độ địa lý thông qua phép chiếu bản đồ hoặc tính toán lượng giác cầu. Đây là cơ sở để mô hình hóa chuyển động của thiên thể, tín hiệu radar hoặc dữ liệu cảm biến trong không gian ba chiều.

Phương pháp đo góc phương vị

Đo góc phương vị có thể được thực hiện bằng nhiều công cụ và phương pháp khác nhau, tùy theo độ chính xác yêu cầu và lĩnh vực ứng dụng. Các công cụ truyền thống như la bàn từ trường vẫn phổ biến trong dân dụng, trong khi đó thiết bị hiện đại cung cấp độ chính xác cao hơn nhiều.

Một số phương pháp tiêu biểu gồm:

  • La bàn từ trường: đơn giản, gọn nhẹ nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi vật liệu kim loại hoặc nguồn từ tính gần đó.
  • GPS định hướng hai anten: xác định phương vị chính xác giữa hai điểm thu tín hiệu GNSS với sai số chỉ vài độ hoặc nhỏ hơn.
  • Thiết bị toàn đạc điện tử (total station): dùng phổ biến trong khảo sát trắc địa và xây dựng để đo góc phương vị với độ chính xác cao đến 1 giây cung.

Các thiết bị đo góc phương vị hiện đại thường tích hợp cảm biến gia tốc, con quay hồi chuyển và hệ thống hiệu chỉnh để duy trì độ chính xác trong điều kiện thay đổi môi trường.

Góc phương vị trong định vị và bản đồ

Trong bản đồ học và định vị vệ tinh, góc phương vị là một thông số cơ bản để xác định hướng đi, hướng quan sát hoặc hướng tín hiệu. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phần mềm như ArcGIS, QGIS đều sử dụng góc phương vị để tính toán khoảng cách, vùng phủ sóng và phân tích hướng.

Góc phương vị cũng được ứng dụng trong dẫn đường hàng hải, hàng không và thiết bị di động. Trong GPS, góc phương vị giữa hai điểm có thể tính bằng công thức lượng giác trên mặt cầu:

theta=arctan2(sin(Deltalambda)cdotcos(phi2),cos(phi1)cdotsin(phi2)sin(phi1)cdotcos(phi2)cdotcos(Deltalambda))\\theta = \\arctan2(\\sin(\\Delta \\lambda) \\cdot \\cos(\\phi_2), \\cos(\\phi_1) \\cdot \\sin(\\phi_2) - \\sin(\\phi_1) \\cdot \\cos(\\phi_2) \\cdot \\cos(\\Delta \\lambda))

trong đó phi\\phi là vĩ độ và lambda\\lambda là kinh độ của hai điểm.

Góc phương vị trong thiên văn học

Trong thiên văn học, góc phương vị là một trong hai tham số chính để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên bầu trời từ một điểm quan sát cụ thể. Góc này được đo trên đường chân trời, bắt đầu từ Bắc (0°), qua Đông (90°), Nam (180°), Tây (270°) và quay tròn đến 360°.

Cùng với góc cao (altitude), phương vị tạo nên hệ tọa độ phương vị thiên văn (horizontal coordinate system), cho phép theo dõi chuyển động biểu kiến của Mặt Trời, Mặt Trăng, các hành tinh và ngôi sao. Góc phương vị thay đổi theo thời gian trong ngày và vị trí địa lý của người quan sát, đòi hỏi tính toán chính xác để lập bản đồ sao và điều chỉnh kính thiên văn.

Góc phương vị trong radar và quân sự

Trong công nghệ radar và lĩnh vực quốc phòng, góc phương vị dùng để xác định hướng của mục tiêu theo mặt phẳng nằm ngang từ thiết bị đo đến vật thể. Đây là thông số cốt lõi để xác định vị trí mục tiêu, đặc biệt khi kết hợp với khoảng cách (range) và góc nâng (elevation).

Hệ thống radar xoay tròn thường sử dụng phương vị làm trục quay chính, quét toàn bộ khu vực 360° xung quanh để phát hiện vật thể di động như máy bay, tàu thủy hoặc phương tiện trên bộ. Trong pháo binh, tên lửa và dẫn đường chiến thuật, góc phương vị được sử dụng để định hướng bắn, hiệu chỉnh tầm bắn và dẫn đường.

Góc phương vị trong kỹ thuật xây dựng và năng lượng

Trong kiến trúc, kỹ thuật xây dựng và thiết kế đô thị, góc phương vị đóng vai trò trong việc bố trí mặt tiền nhà, cửa sổ, giếng trời hoặc hệ thống thông gió để tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên và đối lưu không khí. Tính toán phương vị đúng giúp giảm thiểu nhiệt lượng hấp thu vào mùa hè và tăng ánh sáng vào mùa đông, đặc biệt tại các vùng khí hậu ôn đới.

Trong năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời, góc phương vị xác định hướng quay của tấm pin. Ví dụ, ở Bắc bán cầu, tấm pin quay về hướng Nam (180°) thường cho hiệu suất cao nhất. Các phần mềm mô phỏng như PVsyst, HelioScope tích hợp tính toán phương vị để xác định tiềm năng sản lượng năng lượng tại từng vị trí địa lý cụ thể.

Phân biệt giữa phương vị từ và phương vị thực

Phương vị từ (magnetic azimuth) là góc tính từ Bắc từ (Magnetic North), còn phương vị thực (true azimuth) là góc tính từ Bắc địa lý (True North). Sự chênh lệch giữa hai phương này được gọi là độ lệch từ (magnetic declination) và thay đổi tùy theo vị trí địa lý và thời gian.

Để chuyển đổi giữa phương vị từ và phương vị thực, cần cộng hoặc trừ độ lệch từ theo quy tắc:

  • Phương vị thực = Phương vị từ + Độ lệch từ (nếu lệch từ là Đông)
  • Phương vị thực = Phương vị từ - Độ lệch từ (nếu lệch từ là Tây)

Bản đồ địa hình, GPS chuyên dụng và phần mềm GIS hiện nay đều tích hợp chức năng hiệu chỉnh độ lệch từ để đảm bảo tính chính xác khi đo hướng.

Tài liệu tham khảo

  1. Van Sickle, J. (2001). GPS for Land Surveyors. CRC Press.
  2. ESRI - Overview of Geographic Information Systems
  3. NOAA Magnetic Declination Data
  4. National Geospatial-Intelligence Agency
  5. Time and Date: Astronomy Tools

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề góc phương vị:

Nghiên cứu đặc tính cơ lý đất đá tầng oligocene bể Cửu Long nhằm tối ưu phương pháp khai thác dầu áp dụng kỹ thuật nứt vỉa thủy lực
Tạp chí Dầu khí - Tập 11 - Trang 27 - 34 - 2016
Bài viết giới thiệu nguyên lý hình thành vỉa chặt sít tầng Oligocene và mối quan hệ giữa địa tầng với các đặc tính cơ lý đất đá trong tập Oligocene E và F, bể Cửu Long. Đồng thời, nhóm tác giả đưa ra phương pháp luận nhằm xây dựng tính chất cơ lý đá nói chung dựa trên tài liệu, kết quả thử vỉa một số giếng khoan áp dụng kỹ thuật nứt vỉa thủy lực được thực hiện từ năm 2012 đến nay.  
#Overburden #pore pressure #Young’s modulus #Poisson’s ratio #internal friction #uniaxial compressive strength #Shmax #Shmin #hydraulic fracturing
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - GÓC NHÌN TỪ DOANH NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh - Số 9 (277) - Trang 30 - 44 - 2023
Hoạt động du lịch nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long thời gian gần đây đã và đang diễn ra hết sức sôi động, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương là những chủ thể quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm du lịch nông nghiệp. Thông qua kết quả khảo sát 350 người là đại diện doanh nghiệp hoặc hộ gia đình có cung cấp dịch vụ/sản phẩm du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long, bà...... hiện toàn bộ
#du lịch nông nghiệp #doanh nghiệp du lịch #cộng đồng địa phương #đồng bằng sông Cửu Long
Xác định nguồn gốc và cơ chế xâm nhập nước khai thác từ vỉa móng nứt nẻ mỏ Thăng Long bằng phương pháp đồ thị
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 18 - 23 - 2017
Trong quá trình khai thác dầu khí, nước thu hồi được phân tích liên tục để theo dõi động thái vỉa, nước xâm nhập, từ đó điều chỉnh chế độ khai thác tối ưu và có các phương án để xử lý tình trạng lắng đọng muối, ăn mòn… Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp đồ thị Stiff để đánh giá nước thu hồi và đồ thị K.S.Chan để theo dõi động thái vỉa, nước vỉa xâm nhập tại các giếng khai thác...... hiện toàn bộ
#Water analysis #water breakthrough mechanism #excessive water production #fractured basement reservoir #diagram method
Nguyên mẫu kẻ ngây thơ trong một số tiểu thuyết Việt Nam hiện đại của Hồ Anh Thái, Nguyễn Ngọc Tư, Đoàn Minh Phượng
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 60-65 - 2022
Dẫu có nhiều học giả vẫn không đồng ý với các tiền đề và kết luận của Jung về các nguyên mẫu, nhưng chẳng cần nghi ngờ gì nữa về việc có sự xuất hiện phổ biến của các nguyên mẫu mà Jung xác định trong huyền thoại, folklore và văn học. Bài viết sử dụng phương pháp phê bình nguyên mẫu để tìm hiểu nhân vật mang các biểu hiện của kẻ ngây thơ trong một số tiểu thuyết như “Dấu về gió xoá” (Hồ Anh Thái),...... hiện toàn bộ
#Nguyên mẫu #Kẻ ngây thơ #Carl Jung #mặt nạ nhân cách #bóng âm #Hồ Anh Thái #Nguyễn Ngọc Tư #Đoàn Minh Phượng
Sự tiếp nhận thủy ngân của ngọc trai phương Đông (Crassostrea virginica) trong Dự án phục hồi ngọc trai tại Cảng New York Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Science and Technology - Tập 14 - Trang 2269-2276 - 2017
Dự án Ngọc trai Tỷ đô là một nỗ lực trên toàn thành phố New York nhằm tái giới thiệu ngọc trai phương Đông trở lại Cảng New York và giúp cải thiện chất lượng nước bằng cách giảm nồng độ kim loại nặng trong môi trường. Cụ thể, sự tích lũy sinh học của thủy ngân trong mô ngọc trai đã được điều tra ở các ngọc trai tại Cảng New York thu thập từ hai địa điểm. Nồng độ thủy ngân vượt quá mức tiêu chuẩn k...... hiện toàn bộ
#ngọc trai phương Đông #thủy ngân #kim loại nặng #phục hồi môi trường #Cảng New York
Về sự vắng mặt của cấu trúc vòng trong các polyme polystyren nhánh được tổng hợp bằng phương pháp đồng trùng hợp gốc ba chiều sống trong môi trường dung môi có chất lượng nhiệt động lực học suy giảm Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 65 - Trang 284-293 - 2023
Polystyren nhánh được tổng hợp bằng phương pháp đồng trùng hợp gốc giữa styren và divinylbenzen với sự ức chế có thể hồi phục (trong sự có mặt của 2,2,6,6-tetramethylpiperidin-1-oxyl) dưới điều kiện chất lượng nhiệt động lực học của dung môi suy giảm. Các polyme thu được được nghiên cứu bằng phương pháp sắc ký lọc theo kích thước kết hợp với tán xạ ánh sáng tĩnh, ozonolysis, phổ NMR và nhiệt phân ...... hiện toàn bộ
#polystyren nhánh #đồng trùng hợp gốc #chất ức chế hồi phục #nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh #polyme phi tuyến tính
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN ĐỂ PHÂN LOẠI NGUỒN GỐC MẬT ONG Ở VIỆT NAM DỰA TRÊN DỮ LIỆU PHỔ 1H-NMR
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26 Số 3A - Trang 58 - 2023
Bee honey is the most well-known and economically important. Honey has long been used as a home remedy to treat coughs and colds for children. Honey diversity is due to many diverse origins. Properties and compositions of bee honey depend strongly on the type of flowers the bees visited, season, on the climatic conditions in which the plants grow and treatment of beekeepers. The aim of this study ...... hiện toàn bộ
#Mật ong #phân loại nguồn gốc #thống kê đa biến #phổ 1H-NMR
Tổng hợp và đặc trưng của nhũ tương cellulose gốc carboxylate trên cơ sở cellulose acetate Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 2049-2057 - 2017
Với cellulose acetate (CA) làm nguyên liệu chính, một nhũ tương cellulose acetate gốc carboxylate (CWCA) thân thiện với môi trường đã được tổng hợp thông qua phương pháp tự nhũ hóa. Tận dụng axit acrylic, hydroxyethyl acrylate làm chất điều chỉnh, và isophorone diisocyanate làm tác nhân cầu nối, thiết kế cấu trúc phân tử của phân tán CWCA đã được hoàn thành thành công, và cấu trúc được xác nhận bằ...... hiện toàn bộ
#nhũ tương cellulose acetate #cellulose gốc carboxylate #phương pháp tự nhũ hóa #phân tích phổ hồng ngoại Fourier #vi cấu trúc nút-core
Cắt bỏ bàng quang tận gốc bằng phương pháp mổ hở so với phương pháp robot hỗ trợ: So sánh trong 30 ngày và những yếu tố dự đoán chi phí cho bệnh nhân, biến chứng và tái nhập viện Dịch bởi AI
Journal of Robotic Surgery - Tập 13 - Trang 129-140 - 2018
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá xem cắt bỏ bàng quang robot có giảm biến chứng, tái nhập viện và chi phí cho bệnh nhân so với phương pháp mổ hở sau 30 ngày phẫu thuật hay không, đồng thời xác định các yếu tố dự đoán biến chứng, tái nhập viện và chi phí cho bệnh nhân. Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này đã phân tích 249 bệnh nhân đã trải qua cắt bỏ bàng quang bằng phương pháp mổ hở (n = 149) hoặ...... hiện toàn bộ
#cắt bỏ bàng quang #phương pháp máy robot #biến chứng #tái nhập viện #chi phí cho bệnh nhân
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3