Dị dạng tai trong là gì? Các công bố khoa học về Dị dạng tai trong

Dị dạng tai trong là một trạng thái của tai trong khiến người bị mất khả năng nghe hay nghe kém. Nó có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai tai. Dị dạng tai trong ...

Dị dạng tai trong là một trạng thái của tai trong khiến người bị mất khả năng nghe hay nghe kém. Nó có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai tai. Dị dạng tai trong có nhiều nguyên nhân gây ra như sự cốt lõi, di truyền, nhiễm trùng, chấn thương, sử dụng thuốc lá hoặc các chất gây nghiện, tuổi tác, tiếp xúc với âm thanh ồn ào quá mức, và nhiều nguyên nhân khác. Có thể điều trị hoặc giảm thiểu tình trạng dị dạng tai trong thông qua việc sử dụng thiết bị trợ thính, thuốc, phẫu thuật hoặc các phương pháp khác tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra.
Dị dạng tai trong là một tình trạng lâm sàng khi tai bị mất khả năng nghe hoặc có hiệu chỉnh nghe kém. Đối với nhiều người, tình trạng này là vĩnh viễn, trong khi đối với một số người khác, nó có thể là tạm thời.

Nguyên nhân gây ra dị dạng tai trong rất đa dạng. Một số nguyên nhân chính bao gồm:

1. Sự cốt lõi: Sự cốt lõi có thể gây ra việc mất khả năng nghe bởi vì nó ảnh hưởng đến các cấu trúc và chức năng của tai. Ví dụ, sự cốt lõi có thể là do tăng áp lực nội tai, viêm xoang phức tạp, chấn thương đầu, khối u hoặc khối u không ác tính trong tai.

2. Di truyền: Một số dị dạng tai trong có thể do các yếu tố di truyền. Các gen lỗi hoặc đột biến có thể ảnh hưởng đến phát triển và chức năng của tai, gây ra mất khả năng nghe. Ví dụ, dạng di truyền phổ biến nhất của dị dạng tai trong là dạng di truyền không hoàn chỉnh, thường gặp ở trẻ em.

3. Nhiễm trùng: Nhiễm trùng như viêm tai giữa cũng có thể gây ra mất khả năng nghe tạm thời hoặc vĩnh viễn. Những vi khuẩn, virus hoặc nấm trong tai gây ra viêm nhiễm và làm hại các cấu trúc quan trọng trong tai.

4. Chấn thương: Chấn thương tai do tai nạn, tai nạn lao động hoặc hoạt động thể thao có thể gây ra mất khả năng nghe. Ví dụ, việc bị đập vào tai mạnh có thể gây vỡ xương chũm, làm hỏng màng nhĩ và gây ra tổn thương nội tại tai.

5. Thuốc lá và chất gây nghiện: Sử dụng thuốc lá, rượu và các chất gây nghiện khác có thể gây hại cho hệ thần kinh và các cấu trúc tai, gây ra mất khả năng nghe.

6. Tiếp xúc với âm thanh ồn ào: Tiếp xúc liên tục hoặc không bảo hộ với âm thanh ồn ào quá mức có thể làm hỏng tạm thời hoặc vĩnh viễn các cấu trúc tai, gây ra mất khả năng nghe.

Các phương pháp điều trị dị dạng tai trong phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thiết bị trợ thính để giúp người bệnh nghe tốt hơn, việc sử dụng thuốc như kháng viêm, thuốc kháng histamin, hoặc phẫu thuật để sửa chữa các tình trạng thể nội tai. Trong một số trường hợp, không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho nguyên nhân cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dị dạng tai trong":

VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ XƯƠNG THÁI DƯƠNG TRONG CHỈ ĐỊNH CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) xương thái dương bệnh nhân (BN) điếc tiếp nhận để lựa chọn BN cho phẫu thuật cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả đặc điểm hình ảnh tai trong, dây thần kinh (TK) ốc tai kết hợp với thính lực để đưa ra chỉ định cấy ốc tai điện tử ở 132 BN nhi điếc tiếp nhận. Hình ảnh dây TK ốc tai được đánh giá trên chuỗi xung cộng hưởng từ T2 3D gradient-echo phân giải cao. Hình ảnh tai trong được đánh giá trên CHT và CLVT phân giải cao.Kết quả: nghiên cứu gồm 132 BN với 264 tai trong đó 161 tai (61%) không dị dạng tai trong, 34 tai (12,9%) ốc tai bình thường có bất thường TK ốc tai, 65 tai (24,6%) dị dạng tai trong và 4 tai (1,5%) cốt hoá mê đạo. Những BN bất sản TK ốc tai và không có sóng V ABR, BN dị dạng nặng ốc tai, BN cốt hoá ốc tai mức độ nặng không còn chỉ định cấy OTĐT.Kết luận: chỉ định cấy ốc tai điện tử phụ thuộc vào tình trạng tai trong và sự có mặt của dây TK ốc tai trên hình ảnh hoặc đáp ứng thính giác trên thính lực.
#dị dạng tai trong #bất thường thần kinh ốc tai #chỉ định cấy ốc tai điện tử
Nghiên cứu xác định dạng tồn tại của asen (As) trong đất, rau má (Centella asiatica) và cải xanh (Brassica juncea) bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS) kỹ thuật hydrua hóa (HG)
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 6 - 2012
Due to the high toxicity of arsenic and the poison effects to human being, identification and quantification of individual arsenic forms are important to appropriately measure the arsenic toxicity, environmental impact and health risk related to arsenic exposure. Arsenic species were quantified by HPLC-UV-HG-AAS. The separation was performed on an anion exchange Hamilton PRP-X100 (250 mm×4,1 mm i.d.×10 µm)  column by using mobile phase A: 12 mmol/l KH2PO4-K2HPO4; pH = 6.5 and B: 24 mmol/l KH2PO4-K2HPO4; pH = 6. The detection limits of arsenic species (As3+, DMA, MMA, As5+) with HPLC-UV-HG-AAS system was 5 ppbAs. The results indicated that arsenic presented in soil solution is arsenate As(V) and no methylation of arsenic taken place in the soil. There is a reduction of As(V) to As(III) in the root of Pennywort and Cabbage. Arsenic accumulation in the root of these plants was As(III) and no methylation of arsenic taken place in these plants.
HÌNH ẢNH DỊ DẠNG TAI TRONG ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng tai trong trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) ứng dụng trong cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Phương Pháp: dị dạng tai trong và bất thường dây thần kinh ốc tai (TKOT) được đánh giá trên CLVT độ phân giải cao và chuỗi xung T2 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Kết quả: nghiên cứu gồm 166 bệnh nhân (BN) với 332 tai, trong đó có 170 tai dị dạng tai trong hoặc bất thường TKOT. Kích thước ốc tai của nhóm thiểu sản ốc tai, dị dạng phân chia không hoàn toàn (PCKHT) Type II, PCKHT Type III, bất thường tiền đình - ống bán khuyên (TĐ-OBK), ốc tai bình thường bất thường TKOT nhỏ hơn so với nhóm không dị dạng tai trong. Các tai dị dạng tai trong có 55,3% thiểu sản hoặc bất sản trụ ốc, 35,3% có bất sản hoặc thiểu sản cửa sổ tròn. Kết luận: dị dạng tai trong có hình dạng và kích thước ốc tai đa dạng ảnh hưởng tới chỉ định cấy OTĐT; tỉ lệ thiểu sản, bất sản trụ ốc, thiểu sản, bất sản cửa sổ tròn cao là các yếu tố gây khó khăn và biến chứng cho phẫu thuật.
#dị dạng tai trong #cấy ốc tai điện tử #biến chứng phẫu thuật
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong pháp luật hình sự Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hướng dẫn thực hiện
Tạp chí Khoa học Kiểm sát - Tập 2 Số 46 - 2021
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (TNHS) khiquyết định hình phạt hoặc là yếu tố cấu thành cơ bản ở một số tội danh trong Bộ luật hìnhsự (BLHS). Quá trình nghiên cứu và áp dụng trên thực tiễn cho thấy còn nhiều vướng mắckhi áp dụng các tình tiết này. Bài viết chỉ ra một số bất cập về sự nhận thức không thốngnhất, qua đó kiến nghị hướng dẫn áp dụng kịp thời để giải quyết các vụ án hình sự.
#Tiền án #tái phạm #tái phạm nguy hiểm
Biểu hiện enzyme Bst Large Fragment tái tổ hợp và ứng dụng trong khuếch đại đẳng nhiệt phát hiện Neisseria meningitidis
Mục tiêu: Biểu hiện enzyme Bst Large Fragment (BstLF) và ứng dụng trong phản ứng khuếch đại đẳng nhiệt phát hiện N. meningitidis. Đối tượng và phương pháp: Plasmid pET15b_BstLF_6XHis mã hoá enzyme Bst Large Fragment được biến nạp vào tế bào E. coli BL21(DE3)pLysS. Enzyme Bst Large Fragment được biểu hiện bằng chất cảm ứng đặc hiệu (IPTG) và tinh sạch bằng phương pháp sắc ký ái lực. Đánh giá hoạt tính của enzyme Bst Large Fragment tự sản xuất và so sánh với enzyme thương mại trên mô hình vi khuẩn N. meningitidis. Kết quả: Điều kiện biểu hiện cho hiệu suất tốt nhất ở 37oC trong 4 giờ với 1mM chất cảm ứng IPTG. Bst Large Fragment thu được có độ tinh sạch cao, có hoạt tính tốt. Ứng dụng enzyme BstLF tự sản xuất trong phản ứng LAMP phát hiện N. meningitidis được thiết lập trong vòng 50 phút với độ nhạy 102 bản sao/phản ứng, độ tin cậy 95%. Kết luận: Biểu hiện thành công enzyme BstLF và ứng dụng trong xét nghiệm LAMP phát hiện N. meningitidis với ngưỡng phát hiện là 102 bản sao/phản ứng tương đương với enzyme thương mại Bst 3.0 DNA Polymerase.
#N. meningitidis #khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng lặp #Bst Large Fragment
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẲNG TRỊ MƯA NĂM KHU VỰC TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN
Đối với các lưu vực kín, đặc biệt là phần thượng nguồn các lưu vực sông, lượng mưa trên lên vực phản ánh được mức độ giàu, nghèo về tài nguyên nước của lưu vực. Khu vực Tây Nguyên bao gồm phần thượng lưu của 4 lưu vực sông lớn, tài nguyên nước ở khu vực này gắn với tài nguyên nước mưa. Diện tích Tây Nguyên khá rộng lớn với các dạng địa hình khác nhau, lượng mưa năm cũng có sự phân bố rõ rệt theo không gian. Việc thể hiện sự phân bố lượng mưa theo không gian trên bản đồ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tài nguyên nước của vùng và là cơ sở tính toán tài nguyên nước cho từng lưu vực cụ thể trong phạm vi nghiên cứu. Từ số liệu quan trắc của các đo mưa trong vùng, bằng các phương pháp và công cụ khoa học, bài báo đã xây dựng bản đồ đẳng trị mưa năm vùng Tây nguyên phục vụ các nghiên cứu, tính toán các đặc trưng khí tượng thủy văn, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp lưu giữ nguồn nước cho khu vực Tây Nguyên.
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ DỊ DẠNG TAI TRONG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá một số khó khăn trong phẫu thuật cấy ốc tai ở bệnh nhân dị dạng tai trong. Thiết kế nghiên cứu: mô tả từng ca. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đại học y Hà Nội, Bệnh viên đa khoa Tâm anh. Thời gian nghiên cứu từ 2017 đến 2022. Bệnh nhân nghiên cứu: 31. Kết quả nghiên cứu: Chẩn đoán hình ảnh dị dạng tai trong cả ốc tai và tiền đình chiếm tỷ lệ  54,8% (17/31), dị dạng chỉ riêng phần tiền đình chiếm tỷ lệ 38,7% (12/31), chỉ dị dạng ốc tai loại thiểu sản type II còn tiền đình bình thường chiếm tỷ lệ 6,5% (2/31). Có 12/31 bệnh nhân không thấy dây ốc tai ở vị trí giải phẫu bình thường. Phẫu thuật: dây VII bất thường gặp 11/31 trường hợp chiếm tỷ lệ 35,4%, ngách mặt hẹp < 2,5 mm gặp 12/31(38,7%) trường hợp, không thấy cửa sổ tròn có 9/31 trường hợp. Loại điện cực sử dụng 11/31 bệnh nhân sử dụng điện cực ngắn, đáp ứng thính giác(ART) 19/31 đáp ứng toàn bộ các điện cực khi kích thích, 12/31 bệnh nhân đáp ứng không toàn bộ, trong số này có một trường hợp chỉ có 5 điện cực có đáp ứng. Kết luận: Phẫu thuật cấy ốc tai ở bệnh nhân dị dạng tai trong rất khó khăn  vì thường kèm theo các dị dạng ở tai giữa, do đó tiềm ẩn gặp biến chứng nhiều. Không thấy dây ốc tai ở vị trí bình thường trên chẩn đoán hình ảnh, vẫn có thể phẫu thuật cấy ốc tai tùy từng trường hợp cụ thể.
#dị dạng tai trong #bất thường giải phẫu ốc tai-tiền đình #cấy ốc tai
XÁC ĐỊNH MÔ ĐUN BIẾN DẠNG DỠ TẢI VÀ THAM SỐ MŨ (m) CỦA ĐẤT YẾU TP. HCM TRONG MÔ HÌNH HARDENING SOIL
Bài báo này xác định mô đun biến dạng và sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào trạng thái ứng suất của đất yếu khu vực Tp. HCM. Các thông số được xác định là các tham số độ cứng: mô đun cát tuyến E50 và mô đun dỡ tải Eur trong các thí nghiệm ba trục thoát nước. Thí nghiệm nén ba trục được thực hiện cho lớp bùn sét ở độ sâu 4-6 m và 12-14 m, lớp sét yếu trong phạm vi 18-20 m và 24-26 m theo điều kiện thoát nước có dỡ tài và gia tải lại.
Nghiên cứu dập tắt dao động của vật nâng và móc treo trong mô hình xe con cần trục ở dạng con lắc hai bậc tự do bằng phương pháp điều khiển tạo hình dạng tín hiệu đầu vào
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 6 - Trang Trang 127 - Trang 143 - 2021
Khi vận hành xe con cần trục ở tốc độ nhanh có thể gây ra sự lắc của tải trọng nâng và móc treo với biên độ lớn, vấn đề này gây ra các quan ngại đến an độ an toàn, dừng chính xác và hiệu quả của việc khai thác cần trục. Hầu như các nghiên cứu về điều khiển xe con cần trục cho đến nay chủ yếu tập trung vào mô hình động lực học xe con một bậc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các dao động ở dạng con lắc một bậc tự do có thể được giảm đi đáng kể bằng cách tạo ra hình dạng các tín hiệu đầu vào một cách hợp lý cho các động cơ của các cơ cấu trên cần trục. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu phương pháp tạo hình đạng tín hiệu đầu vào cho bài toán điều khiển chống rung lắc của xe con cần trục ở dạng con lắc hai bậc tự do. Kỹ thuật tạo hình dạng tín hiệu đầu vào là một tiếp cận điều khiển vòng hở. Phương pháp này có thể thực hiện hoạt động điều khiển bằng cách tạo ra hình dạng tín hiệu các lệnh tham chiếu một cách thông minh. Phương pháp này vốn là một kỹ thuật nạp trước. Trong các ứng dụng thực tế, thông thường rất khó để chống lại sai số bất kỳ nào đó chẳng hạn như sai số về mô hình hóa hoặc sai số về tần số mà không có thiết kế điều khiển đặc biệt và phương pháp tạo hình dạng tín hiệu đầu vào là một thiết kế đặc biệt như vậy để có thể triệt tiêu các dao động gây ra do chuyển động một cách có hiệu quả. Nghiên cứu này, đầu tiên thực hiện khảo sát động lực học mô hình xe con cần trục ở dạng con lắc hai bậc tự do để xác định 2 tần số dao động riêng và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các biên độ của hai tần số dao động. Đây là thông tin đầu vào rất quan trọng giúp chúng tôi thiết kế các bộ tạo hình dạng tín hiệu đầu vào kiểu tích chập và kiểu đồng bộ. Các bộ điều khiển tín hiệu đầu vào được thiết kế để có tính bền vững với các thay đổi theo hai tần số dao động riêng và theo các sai số mô hình hóa. Trong các điều kiện nào đó, bài toán điều khiển xe con cần trục nên được tích hợp khi tải nâng tạo ra hiệu ứng dao động trong mô hình con lắc hai bậc tự do. Do đó việc điều khiển động cơ trong mô hình động lực học xe con cần trục ở dạng con lắc hai bậc tự do bằng cách thiết kế các bộ tạo hình dạng tín hiệu đầu vào tích hợp với các bộ điều khiển dựa vào kỹ thuật thụ động và hệ mờ dựa vào các mô đun lệnh một đầu vào được kỳ vọng để vượt qua các dao động con lắc hai bậc tự do một cách hiệu quả. Chúng tôi đã thực hiện mô phỏng các phương pháp điều khiển tích hợp nêu trên bằng cách sử dụng phần mềm Matlab với các thông số vật lý bằng số của một xe con cần trục bất kỳ. Từ các kết quả mô phỏng cho thấy rằng sự tích hợp của bộ điều khiển tạo hình dạng tín hiệu đầu vào kiểu tích chập với bộ điều khiển dựa trên kỹ thuật thụ động có hiệu quả điều khiển tốt nhất trong số các bộ điều khiển đã được tích hợp trong bài toàn điều khiển vận chuyển của xe con cần trục ở dạng con lắc hai bậc tự do. Điều này chứng tỏ rằng sự tích hợp của bộ điều khiển dựa trên kỹ thuật thụ động và bộ tạo hình dạng tín hiệu đầu vào kiểu tích chập góp phần vào việc nâng cao chất lượng điều khiển chống rung lắc cho xe con cần trục.
#Động lực học xe con cần trục một bậc tự do #Xe con cần trục hai bậc tự do #Điều khiển tạo hình dạng tín hiệu đầu vào #Móc treo và tải nâng #Điều khiển vòng hở #Điều khiển vòng kín #Các dao động gây ra do chuyển động #Các tần số làm việc #Các sai số mô hình hóa
Tổng số: 9   
  • 1