Chlorophyll là gì? Các công bố khoa học về Chlorophyll

Chlorophyll, hay diệp lục, là sắc tố quan trọng tạo màu xanh cho cây cối và cần thiết cho quang hợp, chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành năng lượng. Thuộc nhóm tetrapyrrole, chlorophyll cấu trúc gần giống hemoglobin nhưng chứa magie thay vì sắt. Có hai loại chính là chlorophyll a và b. Nó hấp thụ ánh sáng xanh dương và đỏ, tạo ra ATP và NADPH cần cho chuyển đổi CO2 và nước thành đường và oxy. Chlorophyll cũng quan trọng cho hệ sinh thái và có nhiều ứng dụng trong công nghệ, y học với khả năng chống oxy hóa và kháng viêm.

Giới thiệu về Chlorophyll

Chlorophyll, hay còn được gọi là diệp lục, là một sắc tố quan trọng chịu trách nhiệm cho màu xanh của thực vật, tảo và một số vi khuẩn. Đây là yếu tố cần thiết trong quá trình quang hợp, giúp chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học cho thực vật.

Cấu trúc hóa học của Chlorophyll

Chlorophyll thuộc nhóm các hợp chất tetrapyrrole, có cấu trúc tương tự như hemoglobin ở động vật. Tuy nhiên, thay vì chứa sắt ở trung tâm như hemoglobin, chlorophyll chứa một ion magie. Có hai loại chlorophyll phổ biến trong thực vật là chlorophyll a và chlorophyll b, khác nhau chủ yếu ở nhóm thế tại một vị trí cụ thể trong cấu trúc phân tử.

Vai trò của Chlorophyll trong quang hợp

Trong quá trình quang hợp, chlorophyll hấp thụ ánh sáng, chủ yếu trong hai dải bước sóng là xanh dương (khoảng 430-450 nm) và đỏ (khoảng 640-680 nm). Năng lượng từ ánh sáng bị hấp thụ được sử dụng để tạo ra ATP và NADPH, hai hợp chất năng lượng cao cần thiết cho việc chuyển đổi carbon dioxide và nước thành glucose và oxy.

Tầm quan trọng sinh thái và kinh tế

Chlorophyll đóng vai trò chính trong việc duy trì sự sống trên Trái Đất vì nó tham gia vào quá trình hấp thụ CO2 và sản sinh oxy, hai thành phần thiết yếu cho sự sống của các sinh vật. Quang hợp cũng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu trong chuỗi thức ăn và là nền tảng của hầu hết các hệ sinh thái trên Trái Đất.

Ứng dụng và nghiên cứu liên quan đến Chlorophyll

Chlorophyll không chỉ quan trọng trong tự nhiên mà còn có nhiều ứng dụng hữu ích trong công nghệ sinh học và y học. Ví dụ, chlorophyll và các dẫn xuất của nó được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm như là phẩm màu tự nhiên. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chlorophyll có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh khác nhau, nhờ vào khả năng chống oxy hóa và kháng viêm.

Kết luận

Chlorophyll là một hợp chất không thể thiếu cho sự sống trên Trái Đất. Với vai trò quan trọng trong quang hợp, nó không chỉ giúp duy trì sự sống của thực vật mà còn hỗ trợ cung cấp oxy và năng lượng cho các sinh vật khác. Hiểu biết sâu hơn về chlorophyll có thể mở ra nhiều cơ hội ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chlorophyll":

Chlorophyll fluorescence—a practical guide
Journal of Experimental Botany - Tập 51 Số 345 - Trang 659-668 - 2000
Determinations of total carotenoids and chlorophylls <i>a</i> and <i>b</i> of leaf extracts in different solvents
Biochemical Society Transactions - Tập 11 Số 5 - Trang 591-592 - 1983
New spectrophotometric equations for determining chlorophylls a, b, c1 and c2 in higher plants, algae and natural phytoplankton
Biochemie und Physiologie der Pflanzen - Tập 167 Số 2 - Trang 191-194 - 1975
Huỳnh Quang Diệp: Công Cụ Khám Phá Quang Hợp Trực Tiếp
Annual Review of Plant Biology - Tập 59 Số 1 - Trang 89-113 - 2008

Việc sử dụng huỳnh quang diệp lục để giám sát hiệu suất quang hợp trong tảo và thực vật hiện đã trở nên phổ biến. Bài đánh giá này xem xét cách các thông số huỳnh quang có thể được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong hóa học quang học của hệ quang hợp II (PSII), dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 trong vivo, đồng thời đưa ra cơ sở lý thuyết cho việc sử dụng các thông số huỳnh quang cụ thể. Mặc dù các thông số huỳnh quang có thể được đo dễ dàng, nhưng có thể gặp nhiều vấn đề tiềm ẩn khi ứng dụng chúng để dự đoán sự thay đổi trong hiệu suất quang hợp. Đặc biệt, việc xem xét các vấn đề liên quan đến ước tính chính xác hiệu suất hoạt động của PSII được đo bằng huỳnh quang và mối quan hệ của nó với tốc độ dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 được đề cập. Các vai trò của sự dập tắt quang hóa và phi quang hóa trong xác định sự thay đổi hiệu suất hoạt động của PSII cũng được khám phá. Cuối cùng, ứng dụng của chụp ảnh huỳnh quang vào nghiên cứu độ không đồng đều của quang hợp và sàng lọc nhanh số lượng lớn thực vật gây xáo trộn quang hợp và trao đổi chất liên quan cũng được xem xét.

#Huỳnh quang diệp lục #hệ quang hợp II #hóa học quang học #dòng điện tử tuyến tính #đồng hóa CO2 #hiệu suất hoạt động PSII #dập tắt quang hóa #dập tắt phi quang hóa #không đồng đều quang hợp #chụp ảnh huỳnh quang.
DETERMINATION OF CHLOROPHYLL AND PHEO‐PIGMENTS: SPECTROPHOTOMETRIC EQUATIONS1
Limnology and Oceanography - Tập 12 Số 2 - Trang 343-346 - 1967
Tốc độ quang hợp bắt nguồn từ nồng độ chlorophyll dựa trên vệ tinh
Limnology and Oceanography - Tập 42 Số 1 - Trang 1-20 - 1997

Chúng tôi đã tập hợp một bộ dữ liệu đo lường hiệu suất dựa trên carbon 14 để hiểu các biến số quan trọng cần thiết cho đánh giá chính xác việc cố định carbon phytoplankton tích hợp độ sâu hàng ngày (PP(PPeu)u) từ đo lường nồng độ sắc tố trên bề mặt biển (Csat)(Csat). Từ bộ dữ liệu này, chúng tôi đã phát triển một mô hình chiếu sáng phụ thuộc vào độ sâu để cố định carbon (VGPM) phân chia các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sản xuất chính thành những yếu tố ảnh hưởng đến phân phối theo chiều đứng tương đối của sản xuất chính (Pz)z) và những yếu tố kiểm soát hiệu suất đồng hóa tối ưu của cấu hình hiệu suất (P(PBopt). VGPM đã giải thích được 79% sự biến đổi quan sát trong Pz và 86% sự biến đổi trong PPeu bằng cách sử dụng các giá trị đo được của PBopt. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng độ chính xác của các thuật toán hiệu suất trong việc ước tính PPeu phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đại diện chính xác sự biến đổi trong Pbopt. Chúng tôi đã phát triển một mô hình phụ thuộc nhiệt độ Pbopt được sử dụng kết hợp với hình ảnh khí hậu hàng tháng của Csat nhiệt độ bề mặt biển, và ước tính sửa cải mây chiếu sáng bề mặt để tính toán tốc độ cố định carbon phytoplankton toàn cầu hàng năm (PPannu) là 43.5 Pg C yr‒1. Phân bố địa lý của PPannu khác biệt rõ rệt so với kết quả từ các mô hình trước đây. Kết quả của chúng tôi minh họa tầm quan trọng của việc tập trung phát triển mô hình Pbopt trên sự biến đổi theo thời gian và không gian, thay vì chiều dọc.

#quang hợp #cố định carbon #phytoplankton #VGPM #mô hình khí hậu #nhiệt độ bề mặt biển #phân phối địa lý #hiệu suất đồng hóa tối ưu
Phân tích huỳnh quang của chlorophyll a trong sự hiện diện của chlorophyll b và pheopigments
Limnology and Oceanography - Tập 39 Số 8 - Trang 1985-1992 - 1994

Một phương pháp huỳnh quang được mô tả để cung cấp các đo lường nhạy cảm của chlorophyll a đã chiết xuất, không bị các lỗi liên quan đến các kỹ thuật axit hóa truyền thống. Các cấu hình quang học huỳnh quang đã được tối ưu hóa để đạt được độ nhạy tối đa với Chl a trong khi giữ phản ứng không nhạy từ cả Chl b và pheopigments. Dưới tỉ lệ Chl b:Chl a cực đoan nhất có khả năng xảy ra trong tự nhiên (1 : 1 mol), phương pháp mới chỉ dẫn đến sự ước lượng quá mức 10% giá trị thực của Chl a, trong khi các ước tính từ các phương pháp axit hóa cũ thì thấp hơn 2,5 lần. Trong điều kiện nồng độ pheopigments cao (pheo a: Chl a = 1 : 1 mol), phương pháp mới cung cấp các ước lượng Chl a tương đương với những người được xác định từ kỹ thuật axit hóa. Phương pháp đơn giản mới yêu cầu một phép đo huỳnh quang đơn và cung cấp độ nhạy phù hợp cho kích thước mẫu nhỏ (<200 ml) ngay cả trong các môi trường biển và nước ngọt oligotrophic nhất.

#chlorophyll a #chlorophyll b #pheopigments #huỳnh quang #phương pháp đo lường #axit hóa #môi trường biển #môi trường nước ngọt #chiết xuất.
Tổng số: 5,937   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10