Carbapenemase là gì? Các công bố khoa học về Carbapenemase

Carbapenemase là enzyme β-lactamase có khả năng phân hủy kháng sinh carbapenem, loại kháng sinh mạnh thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn đa kháng nghiêm trọng. Enzyme này được sản sinh bởi một số vi khuẩn Gram âm và là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng kháng kháng sinh mức độ cao trong môi trường bệnh viện.

Carbapenemase là gì?

Carbapenemase là một nhóm enzyme β-lactamase đặc biệt có khả năng phân hủy carbapenem — dòng kháng sinh mạnh và phổ rộng nhất trong nhóm β-lactam. Các enzyme này vô hiệu hóa hoạt tính kháng sinh bằng cách phá vỡ vòng β-lactam, cấu trúc quan trọng trong cơ chế tác động của carbapenem. Carbapenemase thường được sản sinh bởi các vi khuẩn Gram âm như Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter cloacaeAcinetobacter baumannii.

Sự xuất hiện của carbapenemase gây ra mối đe dọa lớn trong điều trị lâm sàng vì nó làm mất tác dụng của “phương án cuối cùng” trong kháng sinh trị liệu. Vi khuẩn mang enzyme này thường đồng thời kháng lại nhiều loại kháng sinh khác, gây nên tình trạng vi khuẩn đa kháng (MDR), cực kỳ khó điều trị và kiểm soát.

Vị trí của carbapenem trong điều trị

Carbapenem bao gồm các hoạt chất như imipenem, meropenem, ertapenem và doripenem. Đây là những kháng sinh phổ rộng nhất, hiệu quả đối với cả vi khuẩn Gram dương, Gram âm và kỵ khí. Chúng thường được sử dụng trong các ca nhiễm trùng nặng như viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng máu, viêm màng não, nhiễm khuẩn ổ bụng, hoặc nhiễm khuẩn đa kháng ở bệnh nhân nặng.

Chính vì hiệu lực mạnh và phổ kháng khuẩn rộng, carbapenem thường được sử dụng như "tuyến phòng thủ cuối" trong điều trị, đặc biệt khi các thuốc khác thất bại. Tuy nhiên, sự lan rộng của các chủng vi khuẩn sản xuất carbapenemase khiến chiến lược này trở nên ngày càng kém hiệu quả.

Cơ chế hoạt động của carbapenemase

Carbapenemase phá vỡ liên kết trong vòng β-lactam thông qua cơ chế xúc tác hóa học, khiến kháng sinh mất khả năng gắn vào các protein đích (penicillin-binding proteins - PBPs) trên thành tế bào vi khuẩn. Tùy vào nhóm enzyme, cơ chế hoạt động sẽ khác nhau:

  • Nhóm A và D (Serine-β-lactamase): Sử dụng gốc serine để tấn công vòng β-lactam và tạo trung gian acyl-enzyme.
  • Nhóm B (Metallo-β-lactamase - MBL): Dùng ion kim loại như Zn2+ để xúc tác quá trình thủy phân vòng β-lactam mà không hình thành trung gian acyl-enzyme.

Công thức tổng quát cho phản ứng thủy phân:

Rβlactam+H2OcarbapenemaseRCOOH+Inactive compoundR-\beta-lactam + H_2O \xrightarrow{carbapenemase} R-COOH + Inactive\ compound

Điểm nguy hiểm là phần lớn carbapenemase không bị ức chế bởi các chất ức chế β-lactamase thông thường (clavulanic acid, sulbactam...), khiến chúng rất khó kiểm soát bằng phương pháp truyền thống.

Phân loại carbapenemase

Carbapenemase được chia theo hai hệ thống phân loại phổ biến: hệ thống Ambler dựa trên trình tự protein, và hệ thống theo chức năng (Bush-Jacoby). Theo phân loại Ambler, có ba nhóm chính:

Nhóm A: Serine carbapenemase

  • Đại diện tiêu biểu là KPC (Klebsiella pneumoniae carbapenemase).
  • Hoạt động tốt trên hầu hết các kháng sinh β-lactam.
  • Gặp phổ biến ở Mỹ, Trung Quốc, Hy Lạp, Israel.

Nhóm B: Metallo-β-lactamase (MBL)

  • Gồm NDM (New Delhi MBL), VIM (Verona integron-encoded MBL), IMP (Imipenemase).
  • Cần ion Zn2+ cho hoạt động enzyme.
  • Không bị ức chế bởi các β-lactamase inhibitor thông thường.
  • Gặp nhiều ở Nam Á, Bắc Phi, châu Âu.

Nhóm D: Oxacillinase

  • Tiêu biểu là OXA-48 và biến thể như OXA-181, OXA-232.
  • Hiệu lực thủy phân carbapenem thấp hơn nhưng phổ biến.
  • Thường gặp ở Trung Đông, Thổ Nhĩ Kỳ, Bắc Phi và châu Âu.

Gen mã hóa và lan truyền

Các enzyme carbapenemase được mã hóa bởi các gen nằm trên plasmid, transposon hoặc integron — giúp tăng khả năng di truyền ngang giữa các loài vi khuẩn khác nhau. Các gen phổ biến gồm:

  • blaKPC: thường gặp ở K. pneumoniae.
  • blaNDM: lần đầu phát hiện năm 2008 tại Ấn Độ.
  • blaOXA-48: khó phát hiện bằng các test truyền thống.

Lan truyền nhanh của các gen này khiến các chủng carbapenemase-producing Enterobacteriaceae (CPE) hoặc carbapenem-resistant Acinetobacter baumannii (CRAB) trở thành mối lo ngại toàn cầu. Thông tin chi tiết tại CDC - CRE Overview.

Phát hiện và chẩn đoán

1. Sinh học phân tử

PCR định tính và định lượng (qPCR) cho phép phát hiện chính xác các gen mã hóa carbapenemase. Đây là phương pháp vàng trong xét nghiệm chẩn đoán hiện nay.

2. Phương pháp sinh hóa

  • Carba NP test: Kiểm tra pH thay đổi do phân giải vòng β-lactam.
  • mCIM/eCIM: Phương pháp cải tiến dùng đĩa meropenem để đánh giá hoạt tính enzyme.
  • MALDI-TOF MS: Phân tích trực tiếp sản phẩm thủy phân.

3. Phương pháp miễn dịch

Dùng test nhanh (lateral flow assay) để phát hiện các protein carbapenemase. Một số kit thương mại tiêu biểu như NG CARBA-5, RESIST-5 O.O.K.N.V..

Ảnh hưởng lâm sàng và điều trị

Vi khuẩn sản xuất carbapenemase thường kháng với nhiều nhóm kháng sinh, khiến lựa chọn điều trị rất hạn chế. Một số phác đồ hiện nay bao gồm:

  • Phối hợp meropenem với vaborbactam (ức chế KPC).
  • Ceftazidime-avibactam (ức chế KPC, OXA-48 nhưng không có hiệu quả với MBL).
  • Kết hợp colistin, tigecycline, fosfomycin với aminoglycoside trong các trường hợp nặng.

Việc lựa chọn thuốc cần dựa vào kết quả kháng sinh đồ và xác định loại enzyme cụ thể. Nghiên cứu lâm sàng mới liên tục được cập nhật để đối phó với các chủng siêu kháng thuốc này.

Biện pháp phòng ngừa và kiểm soát

  • Sàng lọc định kỳ tại ICU, khoa truyền nhiễm, khoa ghép.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt vệ sinh tay và cách ly tiếp xúc.
  • Giám sát môi trường và thiết bị y tế trong bệnh viện.
  • Chương trình giám sát kháng sinh quốc gia và quốc tế như GLASS (WHO), EARS-Net (châu Âu).

Thông tin kiểm soát có thể tham khảo tại ECDC - CPE Surveillance Report.

Liên kết tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề carbapenemase:

Carbapenemase: Các β-Lactamase Linh Hoạt Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 20 Số 3 - Trang 440-458 - 2007
TÓM TẮTCarbapenemase là các β-lactamase có khả năng thủy phân đa dạng. Chúng có khả năng thủy phân penicillin, cephalosporin, monobactam và carbapenem. Vi khuẩn sản sinh các β-lactamase này có thể gây ra những nhiễm trùng nghiêm trọng, trong đó hoạt tính carbapenemase làm cho nhiều loại β-lactam trở nên không hiệu quả. Carbapenemase thuộc các nhóm β-lacta...... hiện toàn bộ
#Carbapenemase #β-Lactamase #Nhiễm trùng #Phát hiện #Vi khuẩn gây bệnh #Dịch tễ học #Khả năng thủy phân #Enzyme phân tử #Metallo-β-lactamase #KPC #OXA #Enterobacteriaceae #Pseudomonas aeruginosa #Klebsiella pneumoniae #Acinetobacter baumannii.
Multiplex PCR for genes encoding prevalent OXA carbapenemases in Acinetobacter spp.
International Journal of Antimicrobial Agents - Tập 27 Số 4 - Trang 351-353 - 2006
The role of ISAba1 in expression of OXA carbapenemase genes in Acinetobacter baumannii
FEMS Microbiology Letters - Tập 258 Số 1 - Trang 72-77 - 2006
Xác định Acinetobacter baumannii bằng cách phát hiện gen enzyme phân giải carbapenem bla OXA-51-like vốn có của loài này Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 44 Số 8 - Trang 2974-2976 - 2006
TÓM TẮT Gen bla OXA-51-like được tìm kiếm trong các mẫu lâm sàng của các loài Acinetobacter bằng kỹ thuật PCR đa kênh, đồng thời phát hiện cả bla OXA-23-like... hiện toàn bộ
#Acinetobacter baumannii #OXA-51-like #PCR đa kênh #integrase lớp 1 #ánh hưởng điều trị kháng sinh
Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT Các chủng hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Kết Quả Điều Trị Nhiễm Trùng Máu Do Klebsiella pneumoniae Sản Xuất KPC: Ưu Điểm Của Các Phác Đồ Kết Hợp Kháng Sinh Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 56 Số 4 - Trang 2108-2113 - 2012
TÓM TẮT Klebsiella pneumoniae sản xuất Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) đã được liên kết với nhiễm trùng nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong cao. Liệu pháp kháng khuẩn tối ưu cho nhiễm trùng do KPC-sản xuất K. pneumoniae chưa được thiết lập rõ ràng. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu để đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất K. pneumoniae . Tổng cộng có 41 bệnh nhân độc nhất với cấy máu phát triển KPC sản xuất K. pneumoniae đã được xác định tại hai trung tâm y tế ở Hoa Kỳ. Phần lớn các nhiễm trùng là nhiễm trùng bệnh viện (32; 78%), còn lại là các trường hợp liên quan đến chăm sóc sức khoẻ (9; 22%). Tỷ lệ tử vong thô trong 28 ngày là 39.0% (16/41). Trong phân tích đa biến, liệu pháp xác định với chế độ kết hợp độc lập liên kết với sự sống sót (tỷ số chênh lệch, 0.07 [khoảng tin cậy 95%, 0.009 đến 0.71], P = 0.02). Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 13.3% ở nhóm liệu pháp kết hợp so với 57.8% ở nhóm đơn trị liệu ( P = 0.01). Kết hợp thường được sử dụng nhất là colistin-polymyxin B hoặc tigecycline kết hợp với carbapenem. Tỷ lệ tử vong trong nhóm này là 12.5% (1/8). Mặc dù có sự nhạy cảm in vitro , bệnh nhân nhận được đơn trị liệu với colistin-polymyxin B hoặc tigecycline có tỷ lệ tử vong cao hơn là 66.7% (8/12). Việc sử dụng liệu pháp kết hợp cho điều trị dứt điểm có vẻ liên quan đến sự cải thiện sống sót trong nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae carbapenemase #KPC #nhiễm trùng máu #tỷ lệ tử vong #liệu pháp kết hợp #colistin-polymyxin B #tigecycline #nghiên cứu hồi cứu
Carbapenemase-Producing Organisms: A Global Scourge
Clinical Infectious Diseases - Tập 66 Số 8 - Trang 1290-1297 - 2018
Identification and screening of carbapenemase-producing Enterobacteriaceae
Clinical Microbiology and Infection - Tập 18 Số 5 - Trang 432-438 - 2012
Tổng số: 631   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10