Can thiệp mạch vành qua da là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp mạch vành qua da

Thiệp mạch vành qua da (PTCA) là một phương pháp can thiệp không phẫu thuật để mở rộng các mạch máu vành bị tắc nghẽn bằng cách sử dụng một ống mở rộng được gọi...

Thiệp mạch vành qua da (PTCA) là một phương pháp can thiệp không phẫu thuật để mở rộng các mạch máu vành bị tắc nghẽn bằng cách sử dụng một ống mở rộng được gọi là stent. Quá trình can thiệp này thường được thực hiện thông qua một đường mạch máu trong cơ thể, thường là mạch đùi, và thông qua nó, một dây cương được đưa đến vùng tắc nghẽn trong mạch vành.

Qua quá trình can thiệp này, các chuyên gia sẽ sử dụng các công cụ và kỹ thuật y học hiện đại để mở rộng các mạch máu vành và cài đặt stent để duy trì sự thông thoáng của mạch máu. PTCA thường được sử dụng để điều trị nguy cơ đau tim và nguy cơ đau tim cấp. Đây là một trong những phương pháp hiệu quả để cải thiện sự lưu thông máu trong trường hợp tắc nghẽn mạch vành.
Thiệp mạch vành qua da (PTCA) còn được gọi là angioplasty và stent. Quá trình này thường được thực hiện trong phòng mổ cấp cứu hoặc bởi một bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại bệnh viện.

Quá trình PTCA thường bắt đầu bằng việc điều chỉnh thuốc an thần và sử dụng các máy theo dõi để giám sát nhịp tim và áp lực máu. Một ống nhỏ, mềm và uốn cong (catheter) sẽ được đưa từ một mạch máu ở cổ tay hoặc đùi của bệnh nhân và được dẫn đến các mạch máu của tim. Một lần ống catheter đạt đến vị trí cần can thiệp, một ống mở rộng (balloon) s
Việc đặt ống mở rộng vào vị trí tắc nghẽn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc thông qua máy siêu âm, để đảm bảo là vị trí chính xác và an toàn.

Khi ống mở rộng đến vị trí tắc nghẽn, nó sẽ được bơm phồng để mở rộng mạch máu vành, nén tắc nghẽn và cải thiện sự lưu thông máu. Sau khi mạch máu vành đã được mở rộng, bác sĩ có thể quyết định cài đặt một stent, một ống lưới kim loại, để giữ cho mạch máu mở rộng và tránh tắc nghẽn lại.

Sau khi quá trình PTCA hoàn thành, bệnh nhân thường sẽ được giữ lại trong một thời gian ngắn để quan sát trước khi có thể trở về nhà. Việc tái kiểm tra và theo dõi sau PTCA là rất quan trọng để đảm bảo rằng quá trình can thiệp đã thành công và không có biến chứng nào xảy ra.

Quá trình PTCA có thể cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, và thường được sử dụng như một phương pháp điều trị cho các tình trạng tắc nghẽn mạch máu vành. Tuy nhiên, nhưng như bất kỳ phẫu thuật nào, PTCA cũng có nguy cơ một số biến chứng nhất định, và bác sĩ sẽ thảo luận với bệnh nhân về những rủi ro và lợi ích của quá trình can thiệp này trước khi thực hiện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp mạch vành qua da":

Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH GÂY HẸP CÓ Ý NGHĨA BẰNG CHỤP CẮT LỚP KẾT QUANG (OTC) TRƯỚC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp kết quang là phương tiện hình ảnh học với độ phân giải cao giúp xác định hình thái học tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đầu gần và đầu xa, và độ dài của tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân hẹp mạch vành có ý nghĩa có chỉ định can thiệp từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023 tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm. Kết luận: Chụp cắt lớp kết quang trước can thiệp động mạch vành giúp xác định hình thái tổn thương động mạch vành từ đó có kế hoạch can thiệp động mạch vành bao gồm chọn stent, bóng can thiệp và các phương tiện hỗ trợ.
#Chụp cắt lớp kết quang #Siêu âm nội mạch #Can thiệp động mạch vành
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM HEARTQOL CHO BỆNH NHÂN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến chất lượng sống của người bệnh sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da bằng thang điểm HeartQoL tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu theo dõi dọc 150 người bệnh can thiệp ĐMV qua da tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ 1/6/2020 đến 28/2/2021, sử dụng thang điểm HeartQoL để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) tại các thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 63.7 ± 10 tuổi. Tỉ lệ giới nam (66.7%). Điểm trung bình CLCS theo thang điểm HeartQoL tại các thời điểm sau can thiệp (từ 2.1 ± 0.4 đến 2.5 ± 0.3) cao hơn, có sự khác biệt so với trước can thiệp (1.9 ± 0.5) p<0.001. Điểm CLCS thuộc lĩnh vực thể chất (1.9 ± 0.4 đến 2.4 ± 0.4) p< 0.05, điểm thuộc lĩnh vực cảm xúc (2.7 ± 0.4 đến 2.8 ± 0.3) cao hơn lĩnh vực thể chất và cải thiện theo thời gian p<0.05. Còn đau ngực sau can thiệp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc của người bệnh. Tình trạng suy tim khó thở theo NYHA có điểm CLCS thấp hơn bệnh nhân không có triệu chứng, nữ giới thấp hơn nam giới. Tuổi < 60 tuổi, bệnh nhân có trình độ học vấn cao có điểm CLCS cao hơn (p<0,05). Kết luận: CLCS của người bệnh tốt nhất sau sáu tháng can thiệp ĐMV qua da. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, nhóm tuổi, còn tình trạng đau ngực và suy tim sau can thiệp.   
#Chất lượng cuộc sống #HeartQoL #can thiệp động mạch vành qua da
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN SAU CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương thận cấp (TTTC) và mối liên giữa một số yếu tố với tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành qua da. Đối tượng: 127 bệnh nhân được chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 09/2021 tới tháng 09/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 68,0 ± 10,9 tuổi, nam giới chiếm 61,4%. Suy thận chiếm 36,2%, đái tháo đường 28,3%, thiếu máu 29,9%, suy tim 40,9%. Mức creatinin trung bình trước thủ thuật 101,1 ± 42,3 µmol/l. Thể tích cản quang trung bình được dùng 216,0 ± 86,2 ml, 21,3% bệnh nhân được dùng thể tích cản quang vượt quá thể tích cản quang tối đa cho phép (MACD). 29/127 bệnh nhân (chiếm 22,8%) có tổn thương thận cấp sau thủ thuật chụp và can thiệp động mạch vành qua da, trong đó giai đoạn 1 là 18,9%, giai đoạn 2 là 3,9%. 9 bệnh nhân (7,1%) tử vong nội viện. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có nhiều yếu tố làm gia tăng nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sau chụp và can thiệp động mạch vành: Đái tháo đường, suy thận, suy tim, thể tích cản quang > MACD, ≥ 75 tuổi. Thể tích cản quang đã dùng vượt quá MACD là yếu tố gia tăng nguy cơ cao nhất tổn thương thận cấp (OR 21,39; 95% CI: 7,46 – 61,28; p < 0,05). TTTC có liên quan tới gia tăng nguy cơ tử vong nội viện sau PCI (OR 36,95; 95%CI 4,38 – 311,5; p < 0,0001). Kết luận: Tỷ lệ tổn thương thận cấp sau thủ thuật chụp và can thiệp động mạch vành còn cao. Đái tháo đường, suy tim, suy thận, thiếu máu, thể tích cản quang được dùng vượt quá MACD, ≥ 75 tuổi làm gia tăng TTTC sau PCI. TTTC có liên quan tới gia tăng có ý nghĩa nguy cơ tử vong nội viện.
#Tổn thương thận cấp #Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 06 - Trang 67-75 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 109 người bệnh được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da thành công tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E từ tháng 08/2022 đến tháng 08 /2023. Bộ câu hỏi SAQ bao gồm 11 câu hỏi, đo lường 5 lĩnh vực sức khỏe liên quan bệnh mạch vành: khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lượng cuộc sống. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống trước can thiệp là 48,08 ± 7,23; sau can thiệp 1 tháng là 65,97 ± 8,17 và sau can thiệp 3 tháng là 67,73 ± 5,33. Cả 5 lĩnh vực khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và CLCS đều có tỉ lệ cải thiện cao. Kết luận: Như vậy đã có sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp 1 tháng và tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 so với thời điểm trước can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Người bệnh sau can thiệp cần tiếp tục được giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, lối sống để nâng cao chất lượng cuộc sống.
#Chất lượng cuộc sống #người bệnh đau thắt ngực #can thiệp mạch vành qua da
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA SANG THƯƠNG TẮC HOÀN TOÀN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương tắc hoàn toàn mạn tính (THTMT) là thử thách lớn trong can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da với tỉ lệ thất bại thủ thuật cao hơn can thiệp các sang thương khác. Các nghiên cứu về kết quả can thiệp qua da sang thương THTMT tại Việt Nam không nhiều nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm có thêm dữ liệu về kết quả can thiệp sang thương THTMT ĐMV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan thất bại của thủ thuật can thiệp qua da sang thương THTMT ĐMV. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên 194 bệnh nhân được can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, từ 04/2017 đến 06/2019. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 67,3±11,3; với 73,7% nam cao so với nữ; 82,5% có tiền sử ghi nhận tăng huyết áp, 26,3% nhồi máu cơ tim cũ, can thiệp ĐMV qua da trước đây (26,3%), đái tháo đường (29,9%), bệnh thận mạn (9,8%) và 77,4% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Điểm SYNTAX I trung bình là 21,7±7,2. Tỉ lệ thành công chung của thủ thuật là 87,1%. Các yếu tố liên quan đến thất bại thủ thuật gồm có: chỉ số BMI > 25kg/m2; điểm J-CTO cao; điểm J-CTO ³3; mỏm gần không rõ; mạch máu xoắn vặn; mạch máu vôi hoá; chiến lược can thiệp ngược dòng, và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch. Kết luận: Nghiên cứu can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT có tỉ lệ thành công thủ thuật tương đối cao (87,1%); yếu tố tiên lượng thất bại bao gồm: bệnh nhân thừa cân; thang điểm J-CTO cao, J-CTO ³ 3; mạch máu xoắn vặn và vôi hoá; mỏm gần không rõ, chiến lược can thiệp ngược dòng và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch.
#Can thiệp ĐMV qua da #tắc hoàn toàn mạn tính #xuôi dòng #ngược dòng.
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM 3D TRONG ĐÁNH GIÁ MẤT ĐỒNG BỘ THẤT VÀ DỰ BÁO TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đánh giá lại kích thước và chức năng thất trái trên siêu âm tim sau 12 tháng. Kết quả: Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2021, 109 BN NMCT cấp có tuổi trung bình 63,5 ± 19,1, nam 72,4%, nữ 27,6% được nghiên cứu. Sau 12 tháng, 52 (49,1%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT2D và 46 (42,2%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D. So với nhóm không có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D, nhóm có tái cấu trúc thất trái có chỉ số thể tích cuối tâm trương và chỉ số thể tích cuối tâm thu trên SAT3D cao hơn và có chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D cao hơn, p<0,05. Giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái của chỉ số mất đồng bộ tâm thu với giá trị ngưỡng >4,9 là cao nhất với độ nhạy 81,6%, độ đặc hiệu 85,9%, AUC 0,79 với p<0,01, tiếp theo đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (giá trị ngưỡng 114,4 ml/ m2, độ nhạy 72,4%, độ đặc hiệu 79,5%, AUC 0,78, p<0,05), rồi đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (giá trị ngưỡng 67,3 ml/ m2, độ nhạy 70,7%, độ đặc hiệu 78,3%, AUC 0,78, p<0,05). Phân số tống máu EF không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái (p>0,05). Các thông số về thể tích buồng thất trái trên SAT2D không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng (p>0,05). Kết luận: Chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng và nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
#Siêu âm tim 3D #mất đồng bộ thất #tái cấu trúc thất trái #nhồi máu cơ tim.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA THÌ ĐẦU Ở BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp một trong những là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện nay, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có can thiệp mạch vành qua da thì đầu. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tất cả có 106 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da thì đầu tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An từ 1/2020-12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 71,67±13,13 tuổi. Tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ 78,3%. Nam giới có tỷ lệ 72,6% và nữ giới là 27,4%. Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim như THA 58,5%, rối loạn lipid máu 45,2%. Triệu chứng đau ngực là 100%, trong đó 78,3 % là đau ngực điển hình. Điểm Killip của bệnh nhân chủ yếu ở nhóm Killip I và II với tỉ lệ lần lượt là 67% và 23,6%. Tổn thương thường gặp nhất trên điện tâm đồ là NMCT vùng sau dưới với 49,1%. Có 82 trường hợp tắc hoàn toàn và 24 trường hợp hẹp trên 70% trên hình ảnh chụp động mạch vành. Tỷ lệ hẹp LAD và RCA tương đương nhau là 47,17%. Tổn thương 1 nhánh động mạch vành chiếm 64,2% nhưng cũng có đến 10,3% bệnh nhân có tổn thương 3 thân động mạch vành. Kết luận: Các bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ,  đặc biệt là THA và rối loạn lipid máu. Tất cả bệnh nhân khởi phát với triệu chứng đau ngực, trong đó 78,3 % là đau ngực điển hình. Vị trí tổn thương các nhánh độngng mạch vành đều gặp đặc biệt tổn thương 1 nhánh chiếm 64,2% nhưng cũng có đến 10,3% bệnh nhân có tổn thương 3 thân động mạch vành.
#nhồi máu cơ tim #động mạch vành #LAD
Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C ở người bệnh đã can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 106 - Trang 30-33 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C trên bệnh nhân can thiệp động mạch vành qua da và một số yếu tố nguy cơ tại bệnh viện Hữu Nghị.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 114 bệnh nhân đã được can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Hữu Nghị tái khám và theo dõi tại Bệnh viện Hữu Nghị, thời gian sâu can thiệp trung bình là 14 tháng. Tiêu chuẩn LDL-C đạt mục tiêu là <1,4 mmol/L. Kết quả: Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C <1,4 mmol/L ở các đối tượng sau can thiệp động mạch vành qua da là 14%. Ở nhóm đạt mục tiêu LDL-C, tỷ lệ hút thuốc lá là 12,5% thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu LDL-C (25,9%) với p <0,05.
#LDL-C #Can thiệp động mạch vành qua da #Statin
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4