Buprenorphine là gì? Các công bố khoa học về Buprenorphine

Buprenorphine là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị nghiện bất động sản, nhất là nghiện opiate. Nó thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chống đau dạng opiate hoặc thuốc chống nghiện opiate. Buprenorphine hoạt động bằng cách gắn kết vào các receptor opiate trong hệ thống thần kinh và giảm cảm giác đau và nhu cầu sử dụng chất gây nghiện. Thuốc này thường được sử dụng trong chương trình thay thế opiate và giúp giảm triệu chứng cai nghiện, giảm nguy cơ tác dụng phụ và giúp người dùng dễ dàng chuyển từ thuốc gây nghiện khác sang buprenorphine.
Buprenorphine là một loại thuốc thường được sử dụng trong chương trình thay thế opiate để điều trị nghiện opiate. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị đau mạn tính trong một số trường hợp.

Buprenorphine hoạt động bằng cách gắn kết vào các receptor opiate trong hệ thống thần kinh. Nó có tác dụng làm giảm cảm giác đau và nhu cầu sử dụng chất gây nghiện mà không gây hiện tượng gây nghiện mạnh như các loại opiate khác. Điều này giúp người dùng có thể dễ dàng chuyển từ opiate khác sang buprenorphine mà không gặp khó khăn trong quá trình rút ngắn.

Một ưu điểm lớn của buprenorphine là mức độ an toàn cao hơn so với nhiều loại opiate khác. Nó có tác dụng phụ ít hơn, giảm nguy cơ tử vong do quá liều và dễ dàng điều chỉnh liều lượng.

Buprenorphine có thể được sử dụng dưới dạng viên nén, dán da hoặc tiêm dưới da. Quyết định cách sử dụng và liều lượng cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp và nhận định của bác sĩ.

Một điểm quan trọng cần lưu ý là việc dùng buprenorphine trong điều trị nghiện opiate cần được điều chỉnh và theo dõi chặt chẽ dưới sự giám sát của một chuyên gia y tế. Nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý tăng liều lượng, có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng và nguy hiểm.
Buprenorphine là một loại thuốc chống đau dạng opiate (opioid analgesic) có tác dụng chủ yếu là giảm đau và giải khát đối với người nghiện opiate. Nó tương tự như thuốc morphine, oxycodone và hydrocodone, nhưng có tác dụng gây nghiện và tác dụng phụ ít hơn.

Buprenorphine hoạt động bằng cách kết hợp và kích hoạt các receptor opioid trong hệ thần kinh, đặc biệt là receptor opioid mu. Khi kết hợp với receptor này, nó tạo ra sự giảm đau và giảm sự ham muốn sử dụng chất gây nghiện. Tuy nhiên, buprenorphine cũng có activity tại các receptor opioid khác, nhưng với tác động yếu hơn, làm giảm nguy cơ quen thuộc và tác dụng phụ.

Buprenorphine có thể được sử dụng dưới dạng viên nén, dán da hoặc tiêm dưới da. Loại thuốc chứa buprenorphine và một chất chống nghiện khác có tên naloxone thường được sử dụng để giảm nguy cơ người dùng buprenorphine sử dụng không đúng cách hoặc cố ý sử dụng chất gây nghiện. Khi dùng qua đường miệng (viên nén), naloxone không gây tác dụng vì bị tiêu huỷ trong đường tiêu hoá. Tuy nhiên, nếu buprenorphine được tiêm hoặc sử dụng không đúng cách, naloxone sẽ ngăn chặn tác động của buprenorphine và gây triệu chứng cai nghiện nhanh chóng (còn được gọi là giải pháp lai).

Buprenorphine không chỉ giúp giảm triệu chứng cai nghiện và hạn chế việc sử dụng chất gây nghiện mà còn có thể cung cấp một mức độ kiểm soát và ổn định tốt hơn trong quá trình điều trị nghiện opiate. Nó cũng được xem là một phần của phương pháp điều trị kháng nghiện toàn diện, bao gồm cả tư vấn, hỗ trợ tâm lý và nhóm hỗ trợ.

Tuy nhiên, điều quan trọng là buprenorphine cần được sử dụng theo chỉ định và theo sự giám sát của một chuyên gia y tế. Sử dụng không đúng cách hoặc tự ý tăng liều có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng như suy hô hấp, tác động lên hệ tim mạch và nguy cơ tử vong.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "buprenorphine":

Helicrysum italicum (roth) G. Don, a promising species for the phytostabilization of polluted mine sites: A case study in the Montevecchio mine (Sardinia, Italy)
Journal of Geochemical Exploration - Tập 242 - Trang 107088 - 2022
Greggio Nicolas, Buscaroli Alessandro, Zannoni Denis, Sighinolfi Silvia, Dinelli Enrico
Vorbereitung zur Facharztprüfung HNO
HNO - Tập 69 - Trang 838-842 - 2021
Thomas Eichhorn, Katrin Palisch
Macrophage roles following myocardial infarction
International Journal of Cardiology - Tập 130 - Trang 147-158 - 2008
Jessica M. Lambert, Elizabeth F. Lopez, Merry L. Lindsey
Fetal metabolic response to endogenous insulin release
American Journal of Obstetrics and Gynecology - Tập 139 - Trang 441-445 - 1981
Anthony F. Philipps, Joseph W. Dubin, John R. Raye
The standard Z peak
Physics Letters, Section B: Nuclear, Elementary Particle and High-Energy Physics - Tập 203 - Trang 177-182 - 1988
F.A. Berends, G. Burgers, W. Hollik, W.L. van Neerven
Estimation and inference in the case of competing sets of estimating equations
Journal of Econometrics - Tập 138 - Trang 513-531 - 2007
George G. Judge, Ron C. Mittelhammer
A two-channel Kondo impurity in the spin-1/2 chain: consequences for Knight shift experiments
Physica B: Condensed Matter - Tập 259 - Trang 200-201 - 1999
Sebastian Eggert, Stefan Rommer
An entropy satisfying two-speed relaxation system for the barotropic Euler equations: application to the numerical approximation of low Mach number flows
Numerische Mathematik - Tập 145 - Trang 35-76 - 2020
François Bouchut, Christophe Chalons, Sébastien Guisset
In the first part of this work, we introduce a new relaxation system in order to approximate the solutions to the barotropic Euler equations. We show that the solutions to this two-speed relaxation model can be understood as viscous approximations of the solutions to the barotropic Euler equations under appropriate sub-characteristic conditions. Our relaxation system is a generalization of the well-known Suliciu relaxation system, and it is entropy satisfying. A Godunov-type finite volume scheme based on the exact resolution of the Riemann problem associated with the relaxation system is deduced, as well as its stability properties. In the second part of this work, we show how the new relaxation approach can be successfully applied to the numerical approximation of low Mach number flows. We prove that the underlying scheme satisfies the well-known asymptotic-preserving property in the sense that it is uniformly (first-order) accurate with respect to the Mach number, and at the same time it satisfies a fully discrete entropy inequality. This discrete entropy inequality allows us to prove strong stability properties in the low Mach regime. At last, numerical experiments are given to illustrate the behaviour of our scheme.
Sensitivity of macroinvertebrates to carbendazim under semi-field conditions in Thailand: Implications for the use of temperate toxicity data in a tropical risk assessment of fungicides
Chemosphere - Tập 74 - Trang 1187-1194 - 2009
Michiel A. Daam, Kriengkrai Satapornvanit, Paul J. Van den Brink, António J.A. Nogueira
Tổng số: 2,949,183   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 294919