Scholar Hub/Chủ đề/#bê tông xi măng/
Bê tông xi măng là loại vật liệu xây dựng được sản xuất từ các thành phần chính là xi măng, cát, sỏi và nước. Khi pha trộn với nhau theo tỉ lệ nhất định, bê tôn...
Bê tông xi măng là loại vật liệu xây dựng được sản xuất từ các thành phần chính là xi măng, cát, sỏi và nước. Khi pha trộn với nhau theo tỉ lệ nhất định, bê tông xi măng tạo ra một chất liệu cứng, chịu lực tốt và có khả năng chịu được áp lực cao. Nó được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, và hạ tầng giao thông.
Bê tông xi măng có nhiều ứng dụng khác nhau như trải nhựa đường, lát sân, tạo đường dẫn, móng cọc, lát sàn, xây tường, móng nhà, và rất nhiều ứng dụng khác. Việc sử dụng bê tông xi măng giúp nâng cao độ bền và độ cứng của các công trình xây dựng và cung cấp một giải pháp kinh tế cho nhiều mục đích xây dựng khác nhau.
Bê tông xi măng thường được đúc và chưng cất để tạo ra các sản phẩm có hình dạng và kích thước khác nhau. Các sản phẩm bê tông xi măng có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gia công thêm để tạo ra các sản phẩm xây dựng chuyên dụng như cột, dầm, block, và nhiều sản phẩm khác.
Ngoài ra, bê tông xi măng cũng có khả năng tái chế nên có thể giúp giảm thiểu tác động đến môi trường thông qua việc sử dụng lại các vật liệu xây dựng cũ để sản xuất bê tông mới.
Bê tông xi măng có thể được tôi luyện để tạo ra các bề mặt cần mài nhẵn hoặc tạo ra các họa tiết trang trí. Nó cũng có khả năng chịu nước tốt, đặc biệt khi thêm vào các phụ gia chống thấm.
Trong quá trình sử dụng, bê tông xi măng cần được bảo dưỡng để duy trì độ bền và thẩm mỹ của công trình. Bảo dưỡng bê tông xi măng thường bao gồm sơn phủ bề mặt để bảo vệ khỏi tác động của môi trường, cũng như làm sạch và kiểm tra định kỳ để phòng tránh việc phá vỡ và xuống cấp.
Với tính chất đa dạng và tính ứng dụng cao, bê tông xi măng đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng và cơ sở hạ tầng, đồng thời mang lại sự tiện ích và tính bền vững cho các công trình xây dựng.
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG CƯỜNG ĐỘ SIÊU CAO SỬ DỤNG PHỤ GIA KHOÁNG THAY THẾ MỘT PHẦN XI MĂNG Ở VIỆT NAM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 9 Số 2 - Trang 11-18 - 2015
Bê tông cường độ siêu cao (BTCĐSC) đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam với các tính chất đặc biệt như độ chảy cao, cường độ rất cao, độ thấm nước thấp và độ bền cao. Tuy nhiên, trong BTCĐSC, lượng xi măng sử dụng rất lớn, khoảng 900-1000 kg/m3, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tính chất, giá thành, và môi trường của sản phẩm. Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng chế tạo BTCĐSC có ý nghĩa to lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trường, góp phần vào mục tiêu phát triển xây dựng bền vững sản phẩm này. Bài báo này trình bày những kết quả nghiên cứu về việc sử dụng một số phụ gia khoáng sẵn có ở Việt Nam như silica fume, tro bay, tro xỉ, tro trấu, bột đá vôi, cũng như một số tổ hợp phụ gia này trong việc chế tạo BTCĐSC. Kết quả này góp phần quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng loại bê tông này trong công nghiệp xây dựng bền vững ở Việt Nam.
Từ khóa: Bê tông cường độ siêu cao; phụ gia khoáng; phát triển bền vững.
Phân tích xác suất nứt do nhiệt của kết cấu trụ cầu trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng bằng mô phỏng số Bài báo trình bày kết quả phân tích xác suất nứt do nhiệt nhiệt trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng được xác định bằng mô phỏng số của kết cấu BTCT khối lớn dạng trụ cầu. Nội dung nghiên cứu có đề cập tới mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới xác suất nứt do nhiệt này theo phương pháp trên. Kết quả phân tích có thể được sử dụng để dự đoán xác suất nứt do nhiệt phục vụ thiết kế phương án thi công và bảo dưỡng bê tông phù hợp nhằm kiểm soát hiện tượng nứt của kết cấu bê tông cốt thép dạng trụ cầu.
#Bê tông cốt thép khối lớn #Nhiệt thủy hóa xi măng #Xác suất nứt do nhiệ #Phương pháp mô phỏng số
Phân tích xác suất nứt do nhiệt của kết cấu trụ cầu trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng bằng mô phỏng số Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng - - 2023
Bài báo trình bày kết quả phân tích xác suất nứt do nhiệt nhiệt trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng được xác định bằng mô phỏng số của kết cấu BTCT khối lớn dạng trụ cầu. Nội dung nghiên cứu có đề cập tới mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới xác suất nứt do nhiệt này theo phương pháp trên. Kết quả phân tích có thể được sử dụng để dự đoán xác suất nứt do nhiệt phục vụ thiết kế phương án thi công và bảo dưỡng bê tông phù hợp nhằm kiểm soát hiện tượng nứt của kết cấu bê tông cốt thép dạng trụ cầu.
#Bê tông cốt thép khối lớn #Nhiệt thủy hóa xi măng #Phương pháp mô phỏng số #Xác suất nứt do nhiệt
Cải thiện bám dính giữa các lớp in 3D bê tông bằng hồ xi măng biến tính Bêtông in 3D là một công nghệ hoàn toàn mới, nó được phát triển nhanh chóng thành một kỹ thuật được sử dụng mang nhiều lợi ích trong ngành xây dựng. Nhưng bên cạnh đó, công nghệbê tông in 3D vẫn tồn tại một vài hạn chế. Trong đó, sự liên kết bám dính giữa hai lớp bê tông 3D được coi là điểm yếu nhất, nguyên nhân chủ yếu do bề mặt tiếp xúc giữa hai lớp bê tông in bị khô và xuất hiện lỗ rỗng trên bề mặt lớp in bê tông, làm ảnh hưởng đến tính chất cơ học. Bài báo này trình bày nghiên cứu nhằm đưa ra một giải pháp cải thiện bám dính giữa các lớp bê tông in 3D bằng cách sử dụng bốn loại hồ xi măng tạo thành một lớp trung gian giữa các lớp bê tông làm tăng cường độ bám dính và giảm thiểu lỗ rỗng. Các đặc trưng về độ chảy, cường độ chịu nén, cường độ kéo đứt thử bám dính nền cũng được đo để khảo sát phân tích sự tương quan đến cường độ bám dính giữa các lớp bê tông để hiểu sâu về cơ chế bám dính. Kết quả cho thấy, mẫu sử dụng phụ gia Sikament R7N cho kết quả cường độ bám dính giữa các lớp bê tông cao nhất. Ngược lại mẫu sử dụng phụ gia Sika Latex TH cho kết quả thấp hơn mẫu đối chứng.
#In 3D bê tông #Độ chảy xòe #Cường độ chịu nén #Cường độ bám dính #Cường độ kéo đứt thử bám dính nền
Nghiên cứu tận dụng thủy tinh phế thải để sản xuất bê tông mác 350 Với quá trình đô thị hóa ngày càng nhanh thì nhu cầu về xây dựng không thể tách rời, trong đó xi măng bê tông được xem là vật liệu cần thiết. Tuy nhiên, Việc sản xuất xi măng luôn gắn liền với vấn đề ô nhiễm môi trường do khí thải và do khai thác tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, rác thải thủy tinh cũng gây ra vấn đề báo động về môi trường vì chất thải này không phân hủy được. Do thành phần hóa của thủy tinh chủ yếu là SiO2 vô định hình và nếu được nghiền mịn vật liệu này đóng vai trò hoạt tính pozzolanic, cải tiến đáng kể độ bền của sản phẩm khi đóng rắn. Do đó, nghiên cứu này hướng đến tận dụng thủy tinh phế thải thay thế một phần xi măng trong sản xuất bê tông nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng để đảm bảo được yêu cầu về tính công tác và cường độ của bê tông theo yêu cầu thì hàm lượng thủy tinh thay xi măng tối đa là 25%.
#bê tông #thủy tinh phế thải #xi măng #môi trường #cường độ chịu nén
Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay thay thế một phần xi măng đến các tính chất của bê tông cường độ cao Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sử dụng nguồn phụ phẩm tro bay từ nhà máy nhiệt điện trong chế tạo bê tông cường độ cao. Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay dùng để thay thế một phần xi măng (0 – 50 % với bước tăng 10 %) đến các tính chất kỹ thuật của bê tông cường độ cao đã được nghiên cứu thông qua hệ thống các thí nghiệm bao gồm: đánh giá độ sụt, khối lượng thể tích, cường độ chịu nén, độ hút nước, độ co khô và vận tốc truyền sóng siêu âm. Kết quả thí nghiệm cho thấy tính công tác của hỗn hợp bê tông tăng và độ hút nước của mẫu bê tông cũng tăng tương ứng với hàm lượng tro bay trong cấp phối. Trong khi đó, cường độ chịu nén và vận tốc truyền sóng siêu âm giảm khi tăng hàm lượng tro bay thay thế xi măng. Việc thay thế xi măng bằng tro bay mang lại hiệu quả trong việc làm giảm khối lượng thể tích và độ co khô của bê tông. Các mẫu bê tông trong nghiên cứu này có chất lượng và độ bền tốt với giá trị tốc độ truyền sóng siêu âm ở mức > 4570 m/s. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có thể thay thế đến 40 % xi măng bằng tro bay trong sản xuất bê tông cường độ cao với giá trị cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi ≥ 55 MPa.
#Bê tông cường độ cao #Tro bay #Độ sụt #Cường độ chịu nén #Độ co khô
Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nước/ xi măng đến biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu Gia Lai Biến dạng co ngót của bê tông trên công trình là một quá trình lâu dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Theo một số tác giả [7], [8], những yếu tố chính ảnh hưởng đến biến dạng co ngót gồm tỷ lệ nước/xi măng (tỷ lệ N/X), chủng loại xi măng, thành phần cốt liệu chế tạo bê tông, kích thước kết cấu (đặc biệt là tỷ lệ diện tích/thể tích của kết cấu), điều kiện khí hậu môi trường nơi công trình xây dựng….
Nội dung bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đo đạc biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu Gia Lai. Các mẫu thí nghiệm co ngót được chế tạo theo 03 nhóm mẫu (Bê tông thường) có cấp độ bền B25, với các tỷ lệ Nước/Xi măng (N/X) lần lượt là: 0.40, 0.45, 0.50. Các kết quả thí nghiệm thu được cho phép xác định sự phát triển của biến dạng co ngót theo thời gian và ảnh hưởng của tỷ lệ Nước/Xi măng (N/X) đến độ lớn của thành phần biến dạng dài hạn này của bê tông.
#nước biển #bê tông nước biển #tỷ lệ Nước/Xi măng #cường độ bê tông #mô đun đàn hồi
Ảnh hưởng của cốt liệu cào bóc từ bê tông nhựa cũ đến các chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông xi măng đầm lăn Sự phát triển của kinh tế xã hội, sự gia tăng nhanh các phương tiện giao thông, đặc biệt là các xe tải nặng làm cho chất lượng mặt đường giảm sút, gây ra những hư hỏng cho kết cấu mặt đường, đặc biệt là mặt đường bê tông nhựa. Các mặt đường bê tông nhựa hư hỏng được cào bóc trở thành vật liệu phế thải không phân huỷ. Vì vậy, việc tận dụng và tái sử dụng các nguồn vật liệu phế thải làm cốt liệu chế tạo bê tông là vấn đề được quan tâm và chú trọng trong xây dựng công trình. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng cốt liệu tái chế để chế tạo bê tông đầm lăn ứng trong xây dựng đường ô tô. Tuy nhiên, cốt liệu cào bóc từ bê tông nhựa cũ có đặc điểm cơ bản khác với cốt liệu tự nhiên, đó là màng nhựa cũ bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu tái chế. Do vậy, bài báo trình bày thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của bê tông đầm lăn sử dụng cốt liệu tái chế, so sánh với bê tông đầm lăn đối chứng. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của cốt liệu tái chế đến các chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông đầm lăn (BTĐL) với hai tỉ lệ cốt liệu tái chế (40% và 80%) thay thế cốt liệu tự nhiên trong hỗn hợp bê tông.
Bài học từ những công trình bê tông khối lớn hư hỏng do tấn công nội sun-phát Trên thế giới, nhiều công trình bê tông khối lớn có dấu hiệu của hiện tượng trương nở do các nguyên nhân từ bên trong của bê tông (tính chất của cốt liệu, loại xi măng, tính chất của nước trộn,…). Các phản ứng bên trong của bê tông có thể biểu hiện dưới hai dạng bệnh: Phản ứng kiềm cốt liệu và tấn công nội sun-phát. Bài báo này quan tâm đến bệnh gây hư hỏng công trình bê tông khối lớn do tấn công nội sun-phát. Trong bối cảnh Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu trong phòng thí nghiệm cũng như các nghiên cứu hiện trường, do đó thông qua việc khảo sát, phân tích một số công trình bê tông khối lớn đã hư hỏng do tấn công nội sun-phát kết hợp với các thành tựu khoa học trong lĩnh vực này, bài báo này góp phần làm sáng tỏ các cơ chế tấn công nội sun-phát đối với công trình bê tông khối lớn.
#bê tông khối lớn #tấn công nội sun-phát #giãn nở #cốt liệu #xi măng
Nghiên cứu dùng phụ gia khoáng puzơlan Quảng Ngãi để thay thế cho một phần xi măng trong bê tông Các loại phụ gia puzơlan đóng một vai trò quan trọng khi kết hợp với xi măng pooclăng bởi chúng thường góp phần tăng cường độ, độ bền của bê tông, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời góp phần giảm ô nhiễm môi trường. Quảng Ngãi có tiềm năng tương đối lớn về nguyên liệu khoáng để sản xuất phụ gia khoáng puzơlan. Sáu mẫu cấp phối bê tông đã được kiểm nghiệm trong nghiên cứu này: một mẫu dùng với xi măng pooclăng (đối chứng) và năm mẫu dùng puzơlan Quảng Ngãi thay thế cho 10%, 15%, 20%, 25% và 30% xi măng. Tất cả các hỗn hợp bê tông được cấp phối sao cho có cùng độ sụt 11cm ± 1 cm. Kết quả đã chỉ ra rằng: với sự thay thế ở tỷ lệ nhỏ 10%, bê tông của hỗn hợp chất kết dính xi măng – puzơlan Quảng Ngãi làm tăng cường độ và giảm độ rỗng ở thời gian sau (28 ngày) so với mẫu bê tông đối chứng. Tuy nhiên, cường độ bị giảm và độ rỗng tăng đối với các mẫu có tỷ lệ thay thế từ 15% trở lên.
#Puzơlan Quảng Ngãi #phụ gia khoáng #bê tông #hiệu ứng puzơlanic #cường độ #độ bền