Đục thủy tinh thể là gì? Các nghiên cứu về Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là tình trạng thủy tinh thể tự nhiên của mắt bị mờ đục do biến đổi cấu trúc protein, làm cản trở ánh sáng hội tụ lên võng mạc. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực và mù lòa có thể điều trị được, thường liên quan đến quá trình lão hóa hoặc các yếu tố như tia cực tím, tiểu đường và chấn thương mắt.

Đục thủy tinh thể là gì?

Đục thủy tinh thể (cataract) là hiện tượng thủy tinh thể tự nhiên trong mắt trở nên mờ đục, làm giảm khả năng truyền ánh sáng đến võng mạc. Khi thủy tinh thể bình thường trong suốt bị biến đổi cấu trúc protein, ánh sáng không còn đi thẳng tới võng mạc, dẫn đến hiện tượng nhìn mờ, hình ảnh méo mó, giảm màu sắc và độ tương phản. Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa có thể điều trị được trên toàn thế giới, theo National Eye Institute.

Vai trò của thủy tinh thể trong thị giác

Thủy tinh thể là một cấu trúc trong suốt, linh hoạt và không có mạch máu, hoạt động như một thấu kính hội tụ trong mắt. Chức năng chính của thủy tinh thể là điều chỉnh ánh sáng sao cho hội tụ chính xác trên võng mạc, giúp hình ảnh sắc nét. Khả năng thay đổi hình dạng của thủy tinh thể (quá trình điều tiết) cho phép mắt nhìn rõ ở nhiều khoảng cách khác nhau.

Thủy tinh thể bao gồm chủ yếu là nước và protein. Sự sắp xếp chính xác của các protein này duy trì tính trong suốt và độ khúc xạ phù hợp. Khi quá trình này bị rối loạn, protein có thể vón cục lại, gây cản trở đường đi của ánh sáng, dẫn đến đục thủy tinh thể.

Nguyên nhân và cơ chế hình thành đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là kết quả của nhiều yếu tố tác động tích lũy theo thời gian, bao gồm:

  • Lão hóa: Là nguyên nhân phổ biến nhất. Theo thời gian, protein trong thủy tinh thể bị biến đổi và tích tụ thành các đám mờ.
  • Tiếp xúc với tia cực tím (UVB): Tia UV có thể làm hỏng protein và DNA trong thủy tinh thể, kích hoạt quá trình oxy hóa.
  • Tiểu đường: Lượng đường huyết cao làm tăng tích tụ sorbitol trong thủy tinh thể, gây phù nề và đục.
  • Sử dụng corticosteroid dài hạn: Các thuốc này ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein, thúc đẩy sự hình thành đục thủy tinh thể.
  • Chấn thương mắt: Va đập mạnh có thể gây tổn thương thủy tinh thể, dẫn đến đục sớm.
  • Yếu tố di truyền: Một số đột biến gen liên quan đến các protein cấu trúc của thủy tinh thể cũng góp phần.

Quá trình sinh lý chính liên quan đến đục thủy tinh thể là sự mất cân bằng giữa quá trình oxy hóa và cơ chế chống oxy hóa nội sinh, gây tổn thương các phân tử protein và lipid trong thủy tinh thể.

Các yếu tố nguy cơ khác

  • Hút thuốc lá
  • Uống rượu bia nhiều
  • Sống trong môi trường nhiều bụi bẩn, hóa chất
  • Chế độ ăn nghèo vitamin A, C, E
  • Béo phì
  • Phẫu thuật mắt trước đó hoặc viêm mắt mãn tính

Triệu chứng nhận biết đục thủy tinh thể

Triệu chứng ban đầu thường mờ nhạt và tiến triển chậm, khiến người bệnh đôi khi không nhận ra. Các dấu hiệu bao gồm:

  • Thị lực giảm dần, cảm giác như nhìn qua lớp kính mờ hoặc màn sương
  • Chói sáng khi nhìn đèn pha vào ban đêm
  • Nhìn đôi ở một mắt
  • Khó phân biệt màu sắc, màu sắc trở nên nhợt nhạt hoặc ám vàng
  • Thường xuyên phải thay đổi độ kính cận hoặc kính đọc sách

Đặc biệt, đục thủy tinh thể nhân và dưới bao sau có thể ảnh hưởng nặng nề đến thị lực ban đêm, làm tăng nguy cơ té ngã và tai nạn giao thông.

Phân loại đục thủy tinh thể theo hình thái

Theo Harvard Health Publishing, đục thủy tinh thể được phân chia thành nhiều loại:

  • Đục nhân (Nuclear Cataract): Thường gặp ở người lớn tuổi, ảnh hưởng phần trung tâm thủy tinh thể, ban đầu gây cận thị tạm thời (hiện tượng "mắt lão ngược").
  • Đục vỏ (Cortical Cataract): Xuất hiện dưới dạng các vết trắng, hình nan hoa, ở lớp ngoài thủy tinh thể và dần lan vào trung tâm.
  • Đục dưới bao sau (Posterior Subcapsular Cataract): Xảy ra ngay dưới bao phía sau thủy tinh thể, thường ảnh hưởng mạnh đến thị lực gần và gây lóa sáng nhiều.
  • Đục thủy tinh thể bẩm sinh: Một số trẻ sơ sinh có thể mắc đục thủy tinh thể do di truyền hoặc nhiễm trùng trong thai kỳ.

Quá trình chẩn đoán và đánh giá đục thủy tinh thể

Chẩn đoán đục thủy tinh thể dựa trên:

  • Đo thị lực (Snellen chart): Đánh giá mức độ giảm thị lực.
  • Khám bằng đèn khe: Phát hiện chi tiết các đám mờ trong thủy tinh thể.
  • Đo nhãn áp: Loại trừ nguy cơ tăng nhãn áp kèm theo.
  • Khám đáy mắt: Kiểm tra tình trạng võng mạc, nhất là khi đục thủy tinh thể nặng cản trở tầm nhìn.

Điều trị đục thủy tinh thể

Điều trị nội khoa (không phẫu thuật)

Ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể đề nghị:

  • Thay đổi kính mắt phù hợp
  • Đeo kính râm chống chói khi ra ngoài
  • Sử dụng ánh sáng mạnh hơn để đọc sách

Tuy nhiên, không có thuốc nhỏ mắt, viên uống hay bài tập nào được chứng minh có thể làm chậm hoặc đảo ngược đục thủy tinh thể.

Điều trị phẫu thuật

Khi đục thủy tinh thể gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, phẫu thuật là phương pháp duy nhất hiệu quả. Các phương pháp phổ biến gồm:

  • Phacoemulsification: Dùng sóng siêu âm phá vỡ thủy tinh thể và hút ra ngoài.
  • Phẫu thuật ngoài bao: Dành cho trường hợp thủy tinh thể quá cứng, cần lấy toàn bộ nhân qua vết mổ lớn hơn.

Trong cả hai phương pháp, bác sĩ sẽ thay thế thủy tinh thể tự nhiên bằng một thủy tinh thể nhân tạo (Intraocular Lens - IOL).

Phục hồi sau phẫu thuật đục thủy tinh thể

Phẫu thuật đục thủy tinh thể hiện đại có tỉ lệ thành công rất cao (hơn 95%), với thị lực cải thiện đáng kể sau vài ngày. Tuy nhiên, bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn hậu phẫu:

  • Nhỏ thuốc kháng sinh và chống viêm đúng chỉ định
  • Không dụi mắt
  • Đeo kính bảo vệ khi ra ngoài
  • Tránh nâng vật nặng hoặc hoạt động mạnh trong vài tuần đầu

Một biến chứng hiếm gặp là "đục bao sau" (secondary cataract), có thể điều trị nhanh chóng bằng laser YAG.

Phòng ngừa đục thủy tinh thể

Hiện chưa có biện pháp phòng tránh tuyệt đối, nhưng các hành động sau giúp giảm nguy cơ:

  • Đeo kính chống tia UV đạt tiêu chuẩn
  • Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa: trái cây, rau xanh đậm
  • Bổ sung vitamin C, E, lutein, zeaxanthin
  • Bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia
  • Kiểm soát tốt các bệnh nền như tiểu đường
  • Khám mắt định kỳ, đặc biệt từ sau 40 tuổi

Một số công thức vật lý liên quan đến thủy tinh thể

Hiệu quả quang học của thủy tinh thể tuân theo các nguyên lý thấu kính hội tụ:

Công thức thấu kính mỏng:

1f=1do+1di\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}

Trong đó:

  • f là tiêu cự của thủy tinh thể
  • do là khoảng cách từ vật đến thủy tinh thể
  • di là khoảng cách từ thủy tinh thể đến ảnh trên võng mạc

Khi đục thủy tinh thể, hiệu suất hội tụ bị suy giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng lấy nét hình ảnh chính xác trên võng mạc.

Kết luận

Đục thủy tinh thể là một bệnh lý phổ biến, nhưng hoàn toàn có thể chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật hiện đại. Việc chủ động bảo vệ mắt, duy trì lối sống lành mạnh, và khám mắt định kỳ có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa cũng như phát hiện sớm bệnh. Nếu bạn hoặc người thân xuất hiện các dấu hiệu thị lực giảm dần, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa càng sớm càng tốt để được tư vấn điều trị phù hợp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đục thủy tinh thể:

Các chất oxy hóa, chất chống oxy hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 90 Số 17 - Trang 7915-7922 - 1993
Chuyển hóa, giống như các khía cạnh khác của cuộc sống, bao gồm những đánh đổi. Các sản phẩm phụ oxy hóa của quá trình chuyển hóa bình thường gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho DNA, protein và lipid. Chúng tôi lập luận rằng những tổn thương này (tương tự như tổn thương do bức xạ gây ra) là một yếu tố chính góp phần vào quá trình lão hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa như ung th...... hiện toàn bộ
#Oxy hóa #chống oxy hóa #lão hóa #bệnh thoái hóa #ung thư #tim mạch #suy giảm miễn dịch #rối loạn não #đục thủy tinh thể #ascorbate #tocopherol #carotenoid #trái cây và rau quả.
Cải thiện khả năng tổng quát trong phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em thông qua chiến lược phân vùng thủy tinh thể dựa trên học sâu và tập dữ liệu đa trung tâm Dịch bởi AI
Frontiers in Medicine - Tập 8
Đục thủy tinh thể ở trẻ em là nguyên nhân chính gây mù lòa ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã phát triển hệ thống chẩn đoán trí tuệ nhân tạo (AI) để phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em tại một trung tâm duy nhất, nhưng khả năng tổng quát của nó không lý tưởng do tiếng ồn phức tạp và sự không đồng nhất của hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm, điều nà...... hiện toàn bộ
Theo dõi 5 năm mật độ tế bào nội mô giác mạc sau thẩm thấu qua giác mạc bằng stent gel trong điều trị tăng nhãn áp từ bên trong Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 261 Số 4 - Trang 1073-1082 - 2023
Tóm tắt Mục đích Nghiên cứu này điều tra quá trình thay đổi mật độ tế bào nội mô trong 5 năm sau khi cấy ghép XEN45 (XEN45µm, Allergan Plc., USA) có hoặc không kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể. Phương pháp ...... hiện toàn bộ
#XEN45 #mống mắt #tăng nhãn áp #cấy ghép #tế bào nội mô #phẫu thuật đục thủy tinh thể
Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Suy giảm hoạt động thị giác là một trong những bệnh thường gặp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả mức độ suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu ...... hiện toàn bộ
#Đục thủy tinh thể #hoạt động thị giác #VF-14.
Các kết quả chính của kỹ thuật phẫu thuật lấy đục thuỷ tinh thể kết hợp với Trabeculectomy Ab-Interno và Cyclophotocoagulation nội soi ở bệnh nhân bị Glaucoma góc mở nguyên phát Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Nền tảng Phẫu thuật glaucoma đã được phát triển nhằm giảm áp lực nội nhãn theo cách ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật glaucoma truyền thống. Mục đích của bài viết này là xác định kết quả của việc sử dụng kỹ thuật phacoemulsification kết hợp với phẫu thuật trabeculectomy ab-interno bằng lưỡi kép và cyclophotocoagulation nội ...... hiện toàn bộ
Khảo sát tình trạng đục bao sau thứ phát và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm của đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật Phaco và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ trên những mắt đã được 1 phẫu thuật viên mổ thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương tính từ thời đ...... hiện toàn bộ
#Đục bao sau thứ phát #thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic #hydrophilic
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - Trang - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đục thủy tinh thể tuổi già tại Bệnh viện Quận 8. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên đối tượng là người bệnh đục thủy tinh thể đến khám tại Khoa Mắt - Bệnh viện Quận 8 từ 05/01/2021 đến 28/03/2021. Bệnh nhân được đo thị lực bằng công cụ đo thị lực nhìn xa Snellen và thị lực ...... hiện toàn bộ
#Chất lượng cuộc sống #Đục thủy tinh thể #NEI VFQ 25
KHẢO SÁT TỶ LỆ MỘT SỐ BIỂU HIỆN TỔN THƯƠNG MẮT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ một số biểu hiện tổn thương mắt ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường típ 2 (ĐTĐT2). Đối tượng và phương pháp: 395 BN ĐTĐT2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết trung ương được khảo sát một số biểu hiện tổn thương mắt dựa vào triệu chứng lâm sàng và soi đáy mắt. Những BN không soi được đáy mắt như đục thủy tinh thể (TTT) mức độ vừa đến nặng đã được loại trừ khỏi đối tượng nghiên cứu....... hiện toàn bộ
#Đái tháo đường típ 2 #bệnh võng mạc đái tháo đường #đục thủy tinh thể
Tần suất phẫu thuật capsulotomy Nd: YAG sau khi cấy ghép thủy tinh thể nội nhãn từ PMMA và silicone Dịch bởi AI
Der Ophthalmologe - Tập 95 - Trang 482-485 - 1998
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tần suất đục bao sau khi cấy ghép thủy tinh thể nội nhãn (IOL) bằng PMMA hoặc silicone. Bệnh nhân và phương pháp: Trong chuỗi bệnh nhân của chúng tôi, chúng tôi đã cấy ghép 900 IOL PMMA trong một thời gian 4 năm. Trong 3 năm tiếp theo, chúng tôi đã cấy ghép 1600 IOL silicone. Sau phẫu thuật, nếu có chỉ định phẫu thuật capsulotomy Nd: YAG, có sự giảm thị lực...... hiện toàn bộ
#capsulotomy #IOL PMMA #IOL silicone #phẫu thuật nhãn khoa #tỉ lệ đục bao
Bao nhiêu thách thức chúng ta có thể gặp phải trong bệnh lý megalophthalmos trước với đục thủy tinh thể trắng: một báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 1-8 - 2019
Bệnh megalophthalmos trước là một bệnh bẩm sinh hiếm gặp, chủ yếu đặc trưng bởi sự phì đại của các thành phần ở phía trước mắt. Các ca phẫu thuật đục thủy tinh thể trong bệnh megalophthalmos trước có thể gặp nhiều khó khăn do những bất thường về giải phẫu, trong khi các nghiên cứu về thiết kế phẫu thuật chưa được tích hợp nhiều. Một phụ nữ 37 tuổi đã đến khám với triệu chứng giảm thị lực tiến triể...... hiện toàn bộ
#megalophthalmos trước #đục thủy tinh thể #phacoemulsification #ống kính nội nhãn #phẫu thuật cạnh tranh
Tổng số: 67   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7