Reproduction

SCOPUS (1996-2023)SCIE-ISI

  1741-7899

  1470-1626

  Anh Quốc

Cơ quản chủ quản:  BioScientifica Ltd.

Lĩnh vực:
Reproductive MedicineCell BiologyObstetrics and GynecologyEmbryologyEndocrinology

Các bài báo tiêu biểu

Development of an assay to assess the functional integrity of the human sperm membrane and its relationship to other semen characteristics
Tập 70 Số 1 - Trang 219-228 - 1984
Rajasingam S. Jeyendran, H.H. van der Ven, M. Perez‐Pelaez, B. G. Crabo, Lourens J.D. Zaneveld
An improved culture medium supports development of random-bred 1-cell mouse embryos in vitro
Tập 86 Số 2 - Trang 679-688 - 1989
Clare L. Chatot, Carol A. Ziomek, BD Bavister, Jennifer Howe, I. Torres
Các thành viên trong siêu họ TGF-β và sự phát triển của nang buồng trứng Dịch bởi AI
Tập 132 Số 2 - Trang 191-206 - 2006
P G Knight, Claire Glister

Trong những năm gần đây, đã có những tiến bộ đáng chú ý trong việc khám phá các cơ chế kiểm soát nội buồng trứng phức tạp, phối hợp với các tín hiệu toàn thân, phối hợp việc tuyển chọn, lựa chọn và tăng trưởng của các nang từ giai đoạn nguyên thủy đến giai đoạn rụng trứng và hình thành hoàng thể. Một số lượng lớn các yếu tố tăng trưởng, nhiều yếu tố thuộc siêu họ yếu tố tăng trưởng chuyển dạng beta (TGF-β), được biểu hiện bởi các tế bào soma buồng trứng và noãn bào theo cách liên quan đến giai đoạn phát triển và hoạt động như các điều hòa nội buồng trứng của quá trình tạo nang. Hai yếu tố như vậy, protein hình thành xương, BMP-4 và BMP-7, được biểu hiện bởi các tế bào stroma buồng trứng và/hoặc tế bào theca và gần đây đã được chỉ ra là các người điều chỉnh tích cực đối với sự chuyển đổi từ nang nguyên thủy sang nang chính. Ngược lại, có bằng chứng cho thấy vai trò tiêu cực của hormone chống Mullerian (AMH, còn được gọi là chất ức chế Mullerian) có nguồn gốc từ tế bào pre-granulosa/granulosa trong sự kiện quan trọng này và sự tiến triển sau đó đến giai đoạn antral. Hai thành viên khác của siêu họ TGF-β, yếu tố tăng trưởng và phân hóa-9 (GDF-9) và BMP-15 (còn được gọi là GDF-9B) được biểu hiện theo cách đặc hiệu cho noãn bào từ một giai đoạn rất sớm và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nang vượt qua giai đoạn chính; chuột có đột biến null trong gen gdf-9 hoặc cừu với đột biến bất hoạt trong các gen gdf-9 hoặc bmp-15 là vô sinh với sự phát triển nang bị ngừng lại ở giai đoạn chính. Các nghiên cứu về các giai đoạn phát triển nang sau đó cho thấy vai trò tích cực của activin do các tế bào granulosa tiết ra, BMP-2, -5 và -6, BMP-2, -4 và -7 do tế bào theca tiết ra và BMP-6 do noãn bào tiết ra trong việc thúc đẩy sự phát triển của tế bào granulosa, sự sống còn của nang và ngăn ngừa sự trưởng thành hoàng thể sớm và/hoặc sự thoái hóa. Đồng thời, activin, TGF-β và một số BMP có thể gây ra tác động ngoại tiết trên các tế bào theca để làm giảm sản xuất androgen phụ thuộc LH trong các nang antral nhỏ đến vừa. Việc lựa chọn nang chi phối trong các loài đơn noãn có thể phụ thuộc vào độ nhạy FSH khác nhau giữa một nhóm các nang antral nhỏ đang phát triển. Những thay đổi trong các activin nội nang, GDF-9, AMH và một số BMP có thể góp phần vào quá trình lựa chọn này bằng cách điều chỉnh cả tín hiệu phụ thuộc FSH và IGF trong các tế bào granulosa. Activin cũng có thể đóng vai trò tích cực trong quá trình trưởng thành noãn bào và thu nhận khả năng phát triển. Ngoài vai trò nội tiết của nó trong việc ức chế sự tiết FSH, việc tăng cường sản xuất inhibin bởi các nang chi phối được chọn có thể làm tăng sự tiết androgen do LH kích thích cần thiết để duy trì mức độ cao của sự tiết oestradiol trong giai đoạn trước rụng trứng. Những tiến bộ trong việc hiểu biết các cơ chế điều hòa nội buồng trứng nên tạo điều kiện cho việc phát triển các phương pháp mới để theo dõi và thao tác chức năng buồng trứng cũng như cải thiện khả năng sinh sản ở gia súc nuôi, các loài có nguy cơ tuyệt chủng và con người.

PROPOSAL FOR A CLASSIFICATION OF OOCYTES AND FOLLICLES IN THE MOUSE OVARY
Tập 17 Số 3 - Trang 555-557 - 1968
T. Pedersen, Harm Peters
Daily sperm production and epididymal sperm reserves of pubertal and adult rats
Tập 54 Số 1 - Trang 103-107 - 1978
G. W. Robb, R. P. Amann, G. J. Killian
Temporal associations among ovarian events in cattle during oestrous cycles with two and three follicular waves
Tập 87 Số 1 - Trang 223-230 - 1989
O.J. Ginther, Lea Knopf, John P. Kastelic
Association between surges of follicle-stimulating hormone and the emergence of follicular waves in heifers
Tập 94 Số 1 - Trang 177-188 - 1992
Gregory P. Adams, Robert L. Matteri, John P. Kastelic, Jeff C. H. Ko, O.J. Ginther
Pattern of growth of dominant follicles during the oestrous cycle of heifers
Tập 83 Số 2 - Trang 663-671 - 1988
Jayanthi Savio, Lauren Keenan, M.P. Boland, J. F. Roche
Cơ sở tế bào cho sự điều hòa theo phương thức paracrine của sự phát triển nang buồng trứng Dịch bởi AI
Tập 121 Số 5 - Trang 647-653 - 2001
David F. Albertini, Catherine M.H. Combelles, Elizabeth J. Benecchi, Mary Jo Carabatsos

Các yếu tố paracrine do noãn bào và tế bào soma tiết ra điều chỉnh nhiều khía cạnh quan trọng của sự phát triển nang buồng trứng sớm ở động vật có vú. Từ việc kích hoạt các nang nguyên thủy ngủ đến việc chọn lọc các nang thứ cấp, đã xác định các yếu tố hoạt động tại chỗ có vẻ như có tác động quan trọng đến sự tăng trưởng và phân hóa của noãn bào và tế bào granulosa. Bài báo này tóm tắt bằng chứng ủng hộ một mô hình cho sự giao tiếp paracrine hai chiều dựa trên việc điều hòa sự vận chuyển và tiếp nhận các yếu tố paracrine tại giao diện giữa noãn bào và tế bào granulosa. Các dự báo xuyên nang từ tế bào granulosa và kết thúc tại màng plasma của noãn bào cung cấp một phương thức phân cực để định hướng các bào quan tiết niệu của các tế bào soma. Việc xác định các dự báo xuyên nang trong các nang từ chuột bình thường và chuột biến đổi gen cho thấy sự thay đổi động trong mật độ và độ ổn định của các dự báo xuyên nang. Dựa trên các dữ liệu mới phân tích sự định hướng và thành phần cytoskeleton của các dự báo xuyên nang trong noãn bào động vật có vú, một mô hình được đề xuất cho sự điều hòa việc tiết các yếu tố tăng trưởng paracrine bởi hormone kích thích nang trứng. Những phát hiện này có sự tác động ngay lập tức đến các giao thức siêu kích thích buồng trứng và mô hình nuôi cấy nang liên quan đến việc sản xuất phôi động vật có vú bằng các công nghệ sinh sản hỗ trợ.