Journal of Phytopathology

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Đánh giá bệnh Swiss Needle Cast: Các nghiên cứu tạm thời và không gian về sự thuộc địa của nấm và mức độ triệu chứng Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 151 Số 6 - Trang 344-351 - 2003
Daniel K. Manter, L. M. Winton, Gregory M. Filip, Jeffrey K. Stone
Tóm tắtSự gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh Swiss needle cast (SNC), một bệnh lá của cây Douglas-fir do nấm Phaeocryptopus gaeumannii gây ra, đã trở thành vấn đề đáng lo ngại trong các kế hoạch rừng ở vùng ven biển Oregon và Washington. Nghiên cứu này đã theo dõi bệnh SNC ở ba kế hoạch Douglas-fir tại Oregon định kỳ hai năm một lần tr...... hiện toàn bộ
Sấy Dried thí nghiệm bào tử của Penicillium oxalicum, một tác nhân kiểm soát sinh học chống lại bệnh héo do Fusarium ở cà chua Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 151 Số 11-12 - Trang 600-606 - 2003
Inmaculada Larena, P. Melgarejo, Antonieta De Cal
Tóm tắtẢnh hưởng của các phương pháp sấy đông khô, sấy phun, và sấy bằng giường khí tới khả năng sống sót của bào tử Penicillium oxalicum đã được so sánh. Bào tử của P. oxalicum có thể được sấy bằng phương pháp sấy bằng giường khí và sấy đông khô vẫn duy trì 100% khả năng sống sót sau cả hai quá trình, nhưng phả...... hiện toàn bộ
Hoạt Động Chống Nấm Của Một Chất Ức Chế Trypsin Kiểu Bowman–Birk Từ Hạt Lúa Mạch Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 148 Số 7-8 - Trang 477-481 - 2000
G. Chilosi, Carla Caruso, Carlo Caporale, Luca Leonardi, Laura Bertini, Adva Buzi, Monica Nobile, P. Magro, Vincenzo Buonocore
Chất ức chế trypsin từ hạt lúa mạch (WTI) được phát hiện có hoạt tính chống nấm mạnh đối với một số loại nấm gây bệnh và ức chế hoạt động men trypsin‐giống của nấm. WTI ức chế in vitro sự nảy mầm bào tử và sự phát triển sợi của các mầm bệnh, với nồng độ protein cần thiết để ức chế 50% sự phát triển (IC50) dao động từ 111,7 đến trên 500 μg/ml....... hiện toàn bộ
Độ nhạy cảm của các loài một lá mầm đối với Agrobacterium tumefaciens Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 113 Số 1 - Trang 81-89 - 1985
Marcel De Cleene
Tóm tắtĐộ nhạy cảm của 257 loài một lá mầm thuộc 139 chi và 27 họ đã được thử nghiệm và tài liệu về chủ đề này đã được xem xét. So với các loài hai lá mầm và thực vật hạt trần, các loài một lá mầm có độ nhạy cảm thấp hơn nhiều đối với Agrobacterium tumefaciens: chỉ có 3% các loài một lá mầm được thử nghiệm là cây ký chủ, trong khi đó 60% ...... hiện toàn bộ
Di truyền quần thể của ba tác nhân gây bệnh phấn đầu quan trọng Fusarium graminearum, F. pseudograminearumF. culmorum Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 156 Số 3 - Trang 129-139 - 2008
Thomas Miedaner, Christian Joseph R. Cumagun, S. Chakraborty
Tóm tắtHomothallic Fusarium graminearum (teleomorph Gibberella zeae) và anamorphic F. culmorum là những tác nhân gây hại phá hoại gây ra bệnh phấn đầu Fusarium (FHB) trên các loại ngũ cốc nhỏ trên toàn cầu, trong khi F. pseudograminearum (jats:italic>G. coron...... hiện toàn bộ
Kiểm Soát Rhizoctonia solani và Bệnh Cây Bông Non Bởi Laetisaria arvalis và Côn Trùng Ăn Nấm Proisotoma minuta (Collembola) Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 133 Số 2 - Trang 89-98 - 1991
RobertT. Lartey, E. A. Curl, CurtM. Peterson, J. C. Williams
Tóm tắt Laetisaria arvalis và một loài côn trùng ăn nấm sống trong hệ rễ, Proisotoma minuta, đã được đánh giá trong đất tiệt trùng và không tiệt trùng nhằm kiểm soát Rhizoctonia solani trong môi trường nhà kính. R. solani được áp dụng vào đất với lượng từ 10 ...... hiện toàn bộ
Thuốc diệt nấm phenylpyrrole: Sự không ổn định phân bào trong Aspergillus nidulans và kháng thuốc trong Botrytis cinerea Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 149 Số 6 - Trang 301-308 - 2001
Basil N. Ziogas, A. E. Kalamarakis
Hoạt tính tái tổ hợp sinh dưỡng của thuốc diệt nấm phenylpyrrole fludioxonil trong Aspergillusnidulans lưỡng bội được phát hiện tương tự như hoạt tính của các thuốc diệt nấm hydrocarbon thơm và dicarboximide (AHDFs), như iprodione, chlozolinate và tolclofos–methyl. Tất cả các thuốc diệt nấm này không chỉ làm tăng số lượng các tổ hợp mit...... hiện toàn bộ
Kháng thuốc Pyrimethanil và các thuốc trừ nấm khác trong quần thể Botrytis cinerea thu thập trên cây rau ở Tây Ban Nha Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 152 Số 8-9 - Trang 484-490 - 2004
C. Moyano, Víctor Hugo Gómez, P. Melgarejo
Tóm tắtMột cuộc khảo sát đã được thực hiện trên 47 nhà kính trồng cây rau ở miền đông nam Tây Ban Nha vào đầu dịch bệnh (tháng 1 năm 2000) để so sánh độ nhạy cảm của các quần thể Botrytis cinerea đối với pyrimethanil (một loại thuốc trừ nấm anilinopyrimidine) sau 4 năm điều trị với một quần thể chưa tiếp xúc từ bộ sưu tập năm 1992. Một ph...... hiện toàn bộ
Kính hiển vi điện tử quét về Pseudomonas syringae pv, morsprunorum trên lá anh đào ngọt Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 108 Số 1 - Trang 18-25 - 1983
Isabel M. M. Roos, M. J. Hattingh
Tóm tắtKính hiển vi điện tử quét cho thấy các khoang phụ khí khổng trên lá anh đào ngọt là "các vị trí được bảo vệ" mà nơi trú ngụ của quần thể vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. morsprunorum. Vi khuẩn xâm nhập vào khí khổng, phát triển trong các khoang và xuất hiện thành một khối vào ngày thứ 6 sau khi nhiễm. Kh...... hiện toàn bộ
Trao đổi khí và phát thải huỳnh quang diệp lục trong chu kỳ đơn của bệnh gỉ sét, đốm lá góc và bệnh thối đen trên lá đậu tương dưới tác động của đặc điểm dinh dưỡng của chúng Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 150 Số 1 - Trang 37-47 - 2002
Renato Beozzo Bassanezi, Lílian Amorim, Armando Bergamin Filho, R. D. Berger
Các phép đo liên quan đến trao đổi khí và phát thải huỳnh quang diệp lục đã được thực hiện trên lá đậu khỏe mạnh và bị bệnh với các triệu chứng gỉ sét, đốm lá góc và thối đen trong suốt quá trình phát triển tổn thương của từng bệnh. Các thí nghiệm được thực hiện ở các nhiệt độ ủ cây khác nhau, sử dụng hai giống đậu khác nhau. Ảnh hưởng chính của nhiệt độ ủ cây là đối với sự phát triển của ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3