Journal of Geophysical Research D: Atmospheres

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Biến Thiên Của Hệ Số Absorption Ångström Trong Các Hạt Aerosol Từ Các Nguồn Phát Thải Khác Nhau Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 126 Số 10 - 2021
Aku Helin, Aki Virkkula, John Backman, Liisa Pirjola, Olli Sippula, Päivi Aakko-Saksa, Sampsa Väätäinen, Fanni Mylläri, Anssi Järvinen, Matthew Bloss, Minna Aurela, Gert Jakobi, Panu Karjalainen, Ralf Zimmermann, Jorma Jokiniemi, Sanna Saarikoski, Jarkko Tissari, Topi Rönkkö, Jarkko V. Niemi, Hilkka Timonen
Tóm TắtHệ số Absorption Ångström (AAE) mô tả sự phụ thuộc quang phổ của sự hấp thụ ánh sáng bởi các hạt aerosol. AAE thường được sử dụng để phân biệt giữa các loại aerosol khác nhau, chẳng hạn như carbon đen, carbon nâu và các hạt bụi. Trong nghiên cứu này, sự biến thiên của AAE được điều tra chủ yếu trong các phát thải aerosol mới từ các loại nhiên liệu và quá trì...... hiện toàn bộ
Carbon nâu và carbon đen phát thải từ động cơ tàu thủy chạy bằng dầu nhiên liệu nặng và dầu distillate: Tính chất quang học, phân bố kích thước và hệ số phát thải Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 123 Số 11 - Trang 6175-6195 - 2018
Joel C. Corbin, Simone M. Pieber, Hendryk Czech, Marco Zanatta, Gert Jakobi, Dario Massabò, Jürgen Orasche, Imad El Haddad, A. A. Mensah, Benjamin Stengel, Luka Drinovec, Griša Močnik, Ralf Zimmermann, Andrê S. H. Prévôt, M. Gysel
Tóm tắtBài báo này đã xác định thành phần hóa học và tính chất quang học của hạt bụi (PM) phát thải từ động cơ diesel hàng hải hoạt động trên dầu nhiên liệu nặng (HFO), dầu khí hàng hải (MGO) và dầu diesel (DF). Đối với cả ba loại nhiên liệu, khoảng 80% PM siêu nhỏ là hữu cơ (và sulfat, đối với HFO ở tải động cơ cao hơn). Các hệ số phát thải chỉ thay đổi nhẹ theo t...... hiện toàn bộ
#carbon nâu #carbon đen #động cơ tàu thủy #dầu nhiên liệu nặng #dầu khí hàng hải #hạt bụi #tính chất quang học
Một phương pháp động mới cho tối ưu hóa thống kê các góc uốn của hiện tượng chiết xạ vô tuyến GNSS nhằm tối ưu hóa khả năng giám sát khí hậu Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 118 Số 23 - 2013
Yuncang Li, Gottfried Kirchengast, Barbara Scherllin‐Pirscher, Suqin Wu, Marc Schwaerz, Johannes Fritzer, Shaocheng Zhang, Brett Carter, Kefei Zhang
Tóm tắtHệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (GNSS) dựa trên hiện tượng chiết xạ vô tuyến (RO) là một kỹ thuật thu thập dữ liệu từ xa bằng vệ tinh, cung cấp các hồ sơ chính xác về khí quyển của Trái đất cho các ứng dụng dự báo thời tiết và khí hậu. Tuy nhiên, ở độ cao khoảng 30 km trở lên, tối ưu hóa thống kê là một quy trình quan trọng để khởi tạo các góc uốn RO nhằm ...... hiện toàn bộ
Ước Tính Lượng Bụi Khoáng Được Lắng Đọng Ở Dọc Lộ Trình Đại Tây Dương Dựa Trên Dữ Liệu Đo Đạc AEROSOL Trong Suốt Mười Năm Từ CALIOP, MODIS, MISR, và IASI Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 124 Số 14 - Trang 7975-7996 - 2019
Hongbin Yu, Qian Tan, Mian Chin, L. A. Remer, Ralph A. Kahn, Huisheng Bian, Dongchul Kim, Zhibo Zhang, Tianle Yuan, Ali Omar, David M. Winker, R. C. Levy, О. В. Калашникова, L. Crépeau, V. Capelle, A. Chédin
Tóm tắt Việc lắng đọng bụi khoáng vào đại dương góp phần bón phân cho các hệ sinh thái và ảnh hưởng đến các chu trình sinh địa hóa cùng khí hậu. Các quan sát về việc lắng đọng bụi tại chỗ còn hạn chế, và các mô phỏng mô hình phụ thuộc vào những diễn giải thông số cao về các quá trình lắng đọng bụi với ít ràng buộc. Bằng cách tận dụng việc đo đạc thường xuyên từ vệ...... hiện toàn bộ
#bụi khoáng #lắng đọng bụi #vệ tinh #CALIOP #MODIS #MISR #IASI #khí hậu #chu trình sinh địa hóa
Vai trò của đối lưu sâu và các luồng gió thấp ban đêm trong việc phát thải bụi vào mùa hè ở Tây Phi: Các ước lượng từ các mô phỏng cho phép đối lưu Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 118 Số 10 - Trang 4385-4400 - 2013
Bernd Heinold, Peter Knippertz, John H. Marsham, Stephanie Fiedler, N. Dixon, Kerstin Schepanski, Benoı̂t Laurent, Ina Tegen
Các bể lạnh đối lưu và sự tan rã của các luồng gió thấp ban đêm (NLLJs) là những yếu tố khí tượng chủ chốt dẫn đến việc phát thải bụi ở Tây Phi vào mùa hè, nơi có nguồn bụi lớn nhất thế giới. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên định lượng các đóng góp tương đối và các mối quan hệ vật lý giữa chúng bằng cách sử dụng các thuật toán phát hiện khách quan và một mô hình phát thải bụi ngoại tu...... hiện toàn bộ
Đánh giá khả năng phát hiện và thu hồi aerosol trên mây của CALIOP/CALIPSO tại Bắc Mỹ Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 119 Số 1 - Trang 230-244 - 2014
Meloë Kacenelenbogen, J. Redemann, Mark Vaughan, Ali Omar, Philip B. Russell, S. P. Burton, Raymond R. Rogers, R. A. Ferrare, C. A. Hostetler
Việc đánh giá độ chính xác của các thuộc tính aerosol trên mây (AAC) do CALIOP (Lidar mây-aerosol với phân cực vuông góc) xác định gặp khó khăn do thiếu hụt các phép đo xác minh toàn cầu chính xác. Chúng tôi đã sử dụng các phép đo về hồ sơ dọc của aerosol từ Lidar có độ phân giải quang phổ cao (HSRL-1) của NASA Langley trong 86 chuyến bay trùng với CALIOP để đánh giá khả năng phát hiện, ph...... hiện toàn bộ
Truy hồi cột dọc lưu huỳnh điôxit từ thiết bị giám sát ozone: Quan sát toàn cầu và so sánh với dữ liệu mặt đất và vệ tinh Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 120 Số 6 - Trang 2470-2491 - 2015
Nicolas Theys, Isabelle De Smedt, Jeroen van Gent, Thomas Danckaert, Tao Wang, F. Hendrick, T. Stavrakou, Sophie Bauduin, Lieven Clarisse, Can Li, N. A. Krotkov, Huan Yu, Hugues Brenot, Michel Van Roozendaël
Tóm tắtChúng tôi trình bày một bộ dữ liệu mới về các cột dọc lưu huỳnh điôxit (SO2) từ các quan sát của thiết bị Ozone Monitoring Instrument (OMI)/AURA trong giai đoạn từ 2004 đến 2013. Thuật toán truy hồi được sử dụng là một sơ đồ Quang phổ hấp thụ quang học khác biệt (DOAS) tiên tiến kết hợp với tính toán truyền bức xạ. Nó được phát triển để ...... hiện toàn bộ
Hiệu chuẩn hình học trước phóng và trên quỹ đạo của VIIRS Suomi NPP Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 118 Số 20 - 2013
Robert E. Wolfe, Guoqing Lin, Masahiro Nishihama, Krishna P. Tewari, James C. Tilton, Alice R. Isaacman
Tóm tắtCảm biến VIIRS (Visible Infrared Imaging Radiometer Suite) được phóng vào ngày 28 tháng 10 năm 2011 trên vệ tinh Suomi National Polar‐orbiting Partnership (SNPP). VIIRS có 22 dải quang phổ covering from 0.412 µm đến 12.01 µm, bao gồm 16 dải độ phân giải trung bình (dải M) với độ phân giải không gian danh nghĩa 750 m tại điểm thẳng đứng, năm dải độ phân giải ...... hiện toàn bộ
Cải thiện phân bố tạm thời và không gian của phát thải CO2 từ các bộ dữ liệu phát thải nhiên liệu hóa thạch toàn cầu Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 118 Số 2 - Trang 917-933 - 2013
Ray Nassar, Louis Napier‐Linton, K. R. Gurney, R. J. Andres, Tomohiro Oda, Felix Vogel, Feng Deng
Thông qua phân tích nhiều bộ dữ liệu phát thải CO2 từ nhiên liệu hóa thạch trên toàn cầu, dữ liệu phát thải Vulcan cho Hoa Kỳ, Báo cáo Kho Invento Quốc gia của Canada và sự biến đổi NO2 dựa trên quan sát vệ tinh, chúng tôi xác định các yếu tố tỷ lệ có thể áp dụng cho các bộ dữ liệu phát thải toàn cầu để thể hiện sự biến đổi phát thải CO2<...... hiện toàn bộ
Mô phỏng 16 năm về carbon đen Bắc Cực: Vận chuyển, đóng góp nguồn và phân tích độ nhạy về lắng đọng Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 118 Số 2 - Trang 943-964 - 2013
Sangeeta Sharma, Misa Ishizawa, Douglas Chan, D. Lavoué, Elisabeth Andrews, Konstantinos Eleftheriadis, Shamil Maksyutov
Khí hậu khu vực Bắc Cực bị ảnh hưởng bởi tác động bức xạ của carbon đen aerosols (BC) cả trong khí quyển và trên bề mặt tuyết và băng. Mô hình vận chuyển khí quyển toàn cầu của NIES (Viện Nghiên cứu Môi trường Quốc gia) đã được sử dụng, với các nguồn phát thải BC từ những khu vực giữa vĩ độ của nhiên liệu hóa thạch và đốt sinh khối, để mô phỏng nồng độ BC trong thời gian 16 năm. Nồng độ BC...... hiện toàn bộ
Tổng số: 117   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10