
Journal of Biomedical Science
SCOPUS (1993-2023)SCIE-ISI
1423-0127
Cơ quản chủ quản: BMC , BioMed Central Ltd.
Các bài báo tiêu biểu
Trong nhiều loại khối u rắn, đại thực bào liên kết với khối u (TAMs) là những thành phần quan trọng của môi trường vi mô của khối u (TME). Hơn nữa, sự thẩm thấu của TAMs có mối liên hệ mạnh mẽ với tỉ lệ sống sót thấp ở bệnh nhân ung thư rắn. Trong bài đánh giá này, chúng tôi mô tả nguồn gốc của TAMs và trạng thái phân cực của chúng do TME quy định. Chúng tôi cũng tập trung vào vai trò của TAMs trong việc thúc đẩy sự phát triển của khối u, tăng cường khả năng kháng thuốc hóa trị và xạ trị của tế bào ung thư, thúc đẩy sự hình thành mạch máu trong khối u, gây di căn và xâm lấn khối u, kích hoạt sự ức chế miễn dịch. Thêm vào đó, chúng tôi thảo luận về việc TAMs có thể được sử dụng làm mục tiêu điều trị cho khối u rắn trong lâm sàng. Các chiến lược điều trị bao gồm loại bỏ đại thực bào và ức chế sự kích hoạt của TAMs, thúc đẩy hoạt động thực bào của đại thực bào, hạn chế sự thu hút tế bào đơn nhân và các liệu pháp nhắm mục tiêu TAMs khác.
Các tế bào đã nuôi cấy cần được phân lập khi đạt đến đỉnh hội tụ. Để thực hiện điều này, trypsin thường được sử dụng để tách các tế bào bám dính ra khỏi bề mặt nuôi cấy. Tuy nhiên, do hoạt tính phân hủy protein của trypsin, các protein bề mặt tế bào thường bị cắt, dẫn đến sự rối loạn trong chức năng của tế bào.
Trong nghiên cứu này, một chiến lược 2D-DIGE ở dạng ba bản sao đã được thực hiện để theo dõi sự thay đổi proteome do trypsin gây ra. Các điểm biểu hiện khác nhau đã được xác định bằng MALDI-TOF MS và được xác thực bằng phương pháp Western blot.
Có 36 protein được phát hiện là biểu hiện khác nhau trong các tế bào được điều trị bằng trypsin, và các protein có vai trò điều hòa trao đổi chất tế bào, điều chỉnh sự phát triển, vận chuyển điện tử mitochondria và bám dính tế bào đều được điều chỉnh xuống và các protein điều hòa quá trình apoptosis của tế bào được điều chỉnh lên sau khi điều trị bằng trypsin. Nghiên cứu thêm cho thấy rằng bcl-2 bị điều chỉnh xuống, trong khi p53 và p21 đều được điều chỉnh lên sau khi xử lý bằng trypsin.
Tóm lại, đây là báo cáo đầu tiên sử dụng phương pháp proteomics để nghiên cứu kỹ lưỡng các thay đổi sinh lý tế bào do trypsin gây ra và cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu trong việc thiết kế thí nghiệm của họ.
Hậu điều kiện thiếu máu (IPost) đã thu hút nhiều sự chú ý kể từ năm 2003 khi nó được báo cáo lần đầu tiên. Vai trò của các microRNA (miRNAs hoặc miRs) trong IPost chưa từng được báo cáo nhiều. Nghiên cứu hiện tại được thực hiện để điều tra xem miRNAs có liên quan đến tác dụng bảo vệ của IPost chống lại tổn thương thiếu máu - tái tưới máu (IR) hay không và các cơ chế có thể tham gia.
Ba mươi con chuột SD nặng 250-300 g đã được phân phối ngẫu nhiên thành ba nhóm: Nhóm kiểm soát, nơi các chuột chỉ được điều trị bằng phẫu thuật ngực; Nhóm IR, nơi các chuột được điều trị bằng thiếu máu trong 60 phút và tái tưới máu trong 180 phút; và Nhóm IPost, nơi các chuột được điều trị bằng 3 chu kỳ IR thoáng qua ngay trước khi tái tưới máu. Mức độ nhồi máu cơ tim, hoạt động của LDH và CK được đo ngay sau khi điều trị. Sự apoptosis của cơ tim được phát hiện bằng thử nghiệm TUNEL. Mẫu mô cơ tim được thu thập sau khi kích thích IR hoặc IPost để đánh giá mức độ biểu hiện miRNAs bằng microarray miRNA và RT-PCR định lượng thời gian thực. PCR thời gian thực được thực hiện để xác định sự thay đổi trong biểu hiện mRNA của các gen liên quan đến apoptosis như Bcl-2, Bax và Caspase-9 (CASP9), và Western blot được sử dụng để so sánh mức độ biểu hiện protein của CASP9 trong ba nhóm. Các miRNA mimics và oligonucleotides anti-miRNA (AMO) được chuyển vào các tế bào cơ tim neon đã được nuôi cấy và mô tim trước khi điều trị bằng IR. Tác động của miRNAs đối với sự apoptosis được xác định bằng phương pháp phân tích dòng chảy và thử nghiệm TUNEL. CASP9, như một trong những mục tiêu tiềm năng của miR-133a, đã được so sánh trong IR sau khi miR-133a mimic hoặc AMO-133a được chuyển vào mô tim.
IPost đã làm giảm kích thước nhồi máu thất trái do IR gây ra, và giảm mức CK và LDH. Thử nghiệm TUNEL cho thấy apoptosis ở cơ tim đã được giảm thiểu bởi IPost so với IR. Microarray miRNA và RT-PCR cho thấy miR-1 và miR-133a đặc hiệu cho cơ tim bị giảm điều hòa bởi IR, và tăng điều hòa bởi IPost so với IR. Hơn nữa, IPost đã tăng cường biểu hiện mRNA của Bcl-2, giảm điều hòa biểu hiện của Bax và CASP9. Western blot cho thấy IPost cũng làm giảm biểu hiện protein CASP9 so với IR. Kết quả của phân tích dòng chảy và thử nghiệm TUNEL cho thấy việc tăng cường miR-1 và miR-133a đã giảm apoptosis ở các tế bào cơ tim. MiR-133a mimic đã giảm điều hòa biểu hiện protein CASP9 và làm giảm apoptosis do IR gây ra.
MiRNAs có liên quan đến tác dụng bảo vệ của IPost chống lại tổn thương IR ở cơ tim. IPost có thể tăng cường miR-1 và miR-133a, và giảm apoptosis của tế bào cơ tim. MiR-1 và miR-133a đặc hiệu cho cơ tim có thể đóng vai trò quan trọng trong sự bảo vệ của IPost bằng cách điều chỉnh các gen liên quan đến apoptosis. MiR-133a có thể làm giảm apoptosis ở các tế bào cơ tim bằng cách nhắm tới CASP9.
Việc thu nhận thêm thông tin về các con đường lây nhiễm của SARS-CoV-2 và sinh lý bệnh học cơ bản của COVID-19 sẽ hỗ trợ thiết kế các phương pháp điều trị hợp lý nhằm mục tiêu vào vòng đời của virus và/hoặc các tác động bất lợi (ví dụ: suy đa tạng) mà COVID-19 gây ra thông qua hội chứng suy hô hấp cấp tính ở người lớn (ARDS) và/hoặc các bệnh lý khác.
COVID-19 là một bệnh lý diễn biến hai giai đoạn, được đánh dấu bởi (
Tại đây, chúng tôi thảo luận về vòng đời của SARS-CoV-2 và một số phương pháp nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ lây nhiễm virus hoặc sự phát tán; tăng cường sự trình diện kháng nguyên virus nhằm kích hoạt một phản ứng miễn dịch thích ứng mạnh mẽ và bền vững từ vật chủ, và/hoặc làm giảm cơn “bão cytokine” liên quan đến ARDS và thiệt hại mô liên quan mà kích hoạt các biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng của COVID-19.