Assessment of US Preventive Services Task Force Guideline–Concordant Cervical Cancer Screening Rates and Reasons for Underscreening by Age, Race and Ethnicity, Sexual Orientation, Rurality, and Insurance, 2005 to 2019JAMA network open - Tập 5 Số 1 - Trang e2143582
Ryan Suk, Young‐Rock Hong, Suja S. Rajan, Zhigang Xie, Yenan Zhu, Jennifer C. Spencer
Hiệu quả so sánh của các con đường điều trị khác nhau cho rối loạn sử dụng opioid Dịch bởi AI JAMA network open - Tập 3 Số 2 - Trang e1920622
Sarah E. Wakeman, Marc R. Larochelle, Omid Ameli, Christine E. Chaisson, Jeffrey McPheeters, William H. Crown, Francisca Azocar, Darshak Sanghavi
Tầm quan trọngMặc dù các thử nghiệm lâm sàng chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc điều trị rối loạn sử dụng opioid (MOUD) so với các liệu pháp không dùng thuốc, dữ liệu quốc gia về hiệu quả so sánh của các con đường điều trị thực tế vẫn còn thiếu.
Mục tiêuNghiên cứu mối liên kết giữa các con đường điều trị rối loạn sử dụng opioid (OUD) và tần suất tái phát OUD thông qua sử dụng cấp cứu do quá liều và liên quan đến opioid.
Thiết kế, Địa điểm và Đối tượngNghiên cứu hiệu quả so sánh hồi cứu này đánh giá các yêu cầu bảo đảm danh tính từ Kho dữ liệu OptumLabs cho các cá nhân từ 16 tuổi trở lên có OUD và bảo hiểm thương mại hoặc Medicare Advantage. Rối loạn sử dụng opioid được xác định dựa trên 1 hoặc nhiều yêu cầu nội trú hoặc 2 hoặc nhiều yêu cầu ngoại trú cho mã chẩn đoán OUD trong vòng 3 tháng; 1 hoặc nhiều yêu cầu cho OUD cùng với mã chẩn đoán quá liều opioid, nhiễm trùng liên quan tiêm chích, hoặc dịch vụ cai nghiện nội trú hoặc dịch vụ lưu trú; hoặc các yêu cầu MOUD từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 đến ngày 30 tháng 9 năm 2017. Phân tích dữ liệu được thực hiện từ ngày 1 tháng 4 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
Phơi nhiễmMột trong 6 con đường điều trị loại trừ lẫn nhau bao gồm (1) không điều trị, (2) cai nghiện nội trú hoặc dịch vụ lưu trú, (3) chăm sóc y tế hành vi chuyên sâu, (4) buprenorphine hoặc methadone, (5) naltrexone, và (6) chăm sóc y tế hành vi không chuyên sâu.
Kết quả chính và Đo lườngQuá liều liên quan opioid hoặc sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng trong 3 và 12 tháng sau điều trị ban đầu.
Kết quảTổng cộng 40.885 cá nhân có OUD (tuổi trung bình [SD], 47,73 [17,25] tuổi; 22.172 [54,2%] nam; 30.332 [74,2%] da trắng) đã được xác định. Đối với điều trị OUD, 24.258 (59,3%) nhận chăm sóc y tế hành vi không chuyên sâu, 6.455 (15,8%) nhận dịch vụ cai nghiện nội trú hoặc lưu trú, 5.123 (12,5%) nhận điều trị MOUD bằng buprenorphine hoặc methadone, 1.970 (4,8%) nhận chăm sóc y tế hành vi chuyên sâu và 963 (2,4%) nhận điều trị MOUD bằng naltrexone. Trong giai đoạn 3 tháng theo dõi, 707 người tham gia (1,7%) đã gặp phải quá liều, và 773 (1,9%) đã sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid. Chỉ điều trị bằng buprenorphine hoặc methadone có liên quan tới giảm rủi ro quá liều trong 3 tháng (tỉ số nguy cơ điều chỉnh [AHR], 0,24; 95% CI, 0,14-0,41) và 12 tháng (AHR, 0,41; 95% CI, 0,31-0,55) theo dõi. Điều trị bằng buprenorphine hoặc methadone cũng liên quan giảm sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid trong 3 tháng (AHR, 0,68; 95% CI, 0,47-0,99) và 12 tháng (AHR, 0,74; 95% CI, 0,58-0,95) theo dõi.
Kết luận và Ý nghĩaĐiều trị bằng buprenorphine hoặc methadone đã liên quan đến việc giảm quá liều và sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid so với các liệu pháp khác. Cần các chiến lược để giải quyết vấn đề thiếu sử dụng MOUD.
#Rối loạn sử dụng opioid #điều trị #lựa chọn điều trị #buprenorphine #methadone #quá liều #chăm sóc y tế #nghiên cứu so sánh
Association of Long-term Exposure to Ambient Air Pollutants With Risk Factors for Cardiovascular Disease in ChinaJAMA network open - Tập 2 Số 3 - Trang e190318
Bo-Yi Yang, Yuming Guo, Iana Markevych, Zhengmin Qian, Michael S. Bloom, Joachim Heinrich, Shyamali C. Dharmage, Craig A. Rolling, Savannah S. Jordan, Mika Komppula, Ari Leskinen, Gayan Bowatte, Shanshan Li, Gongbo Chen, Kang-Kang Liu, Xiao‐Wen Zeng, Li-Wen Hu, Guang‐Hui Dong
Association of Depression With All-Cause and Cardiovascular Disease Mortality Among Adults in ChinaJAMA network open - Tập 3 Số 2 - Trang e1921043
Ruiwei Meng, Canqing Yu, Na Liu, Meian He, Jun Lv, Yu Guo, Zheng Bian, Ling Yang, Yiping Chen, Xiaomin Zhang, Zhengming Chen, Tangchun Wu, An Pan, Liming Li
Association of Depressive Symptoms With Incident Cardiovascular Diseases in Middle-Aged and Older Chinese AdultsJAMA network open - Tập 2 Số 12 - Trang e1916591
Haibin Li, Deqiang Zheng, Zhiwei Li, Zhiyuan Wu, Wei Feng, Xue Cao, Jiaxin Wang, Qi Gao, Xia Li, Wei Wang, Brian J. Hall, Yu‐Tao Xiang, Xiuhua Guo
Effect of Internet-Based Cognitive Behavioral Humanistic and Interpersonal Training vs Internet-Based General Health Education on Adolescent Depression in Primary CareJAMA network open - Tập 1 Số 7 - Trang e184278
Tracy R. G. Gladstone, Daniela A. Terrizzi, Allison Paulson, Jennifer Nidetz, Jason Canel, Eumene Ching, Anita D. Berry, James Cantorna, Joshua Fogel, Milton Eder, Megan Bolotin, Lauren O. Thomann, Kathy Griffiths, Patrick Ip, David Aaby, C. Hendricks Brown, William R. Beardslee, Carl C. Bell, Theodore J. Crawford, Marian L. Fitzgibbon, Linda Schiffer, Nina Liu, Monika Marko-Holguin, Benjamin W. Van Voorhees
Association of Low Baseline Diaphragm Muscle Mass With Prolonged Mechanical Ventilation and Mortality Among Critically Ill AdultsJAMA network open - Tập 3 Số 2 - Trang e1921520
Michael C. Sklar, Martin Dres, Eddy Fan, Gordon D. Rubenfeld, Damon C. Scales, Margaret S. Herridge, Nuttapol Rittayamai, Michael O. Harhay, W. Darlene Reid, George Tomlinson, Dmitry Rozenberg, William McClelland, Stephen Riegler, A. S. Slutsky, Laurent Brochard, Niall D. Ferguson, Ewan C. Goligher
Association of Physical Activity and Fracture Risk Among Postmenopausal WomenJAMA network open - Tập 2 Số 10 - Trang e1914084
Michael J. LaMonte, Jean Wactawski‐Wende, Joseph C. Larson, Xiaodan Mai, John A. Robbins, Meryl S. LeBoff, Zhao Chen, Rebecca D. Jackson, Andrea Z. LaCroix, Judith K. Ockene, Kathleen M. Hovey, Jane A. Cauley