thumbnail

Hue University Journal of Science: Natural Science

  2615-9678

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

In vitro antioxidant activity and Content of compounds from Curculigo orchioides rhizome
- 2020
Le Trung Hieu, Le Lam Son, Nguyen Thi Nguyet, Nguyen Minh Nhung, Ho Xuan Anh Vu, Nguyen Quang Man, Le Thuy Trang, Tran Thanh Minh, Tran Thi Van Thi
Curculigo orchioides Gaertn. is used in traditional medicine in Vietnam. Its antioxidant potential was evaluated through DPPH radical scavenging and the total antioxidant capacity method. The data resulted from DPPH radical scavenging activity indicate that Curculigo orchioides display high activity with a low IC50 value (22.78μg/mL), approximately 1.5 times less than that of curcumin (34.34 μg/mL). The total antioxidant capacity of the extract is equivalent to 132.48 ± 1.48 mg GA/g or 264.45 ± 2.34 μmol AS/g. The composition of Curculigo orchioides, including the total phenolic, total flavonoid, polysaccharides, and triterpenoid saponins, was examined by using the colorimetric method with reagents, and their quantity is equivalent to 196.24 ± 1.45 mg GAE/g, 78.49 ± 1.78 mg QE/g, 4.34 ± 0.08 %, 47.60 ± 0.24 mg Rb1/g (Rb1: Gypenoside III), respectively. Specifically, the total triterpenoid saponins content of Curculigo orchioides has been reported for the first time.
#Curculigo orchioides #antioxidant activity #polysaccharide #saponin – triterpenoids #total phenolic content #total flavonoid content.
Chemical composition and acetylcholinesterase inhibitory activity of essential oil from rhizomes of Distichochlamys benenica
- 2020
Hanh Thi Nhu Hoang, Thanh Thu Thi Dinh, Ty Viet Pham, Hien Bich Thi Le, Duc Viet Ho
Twenty-seven constituents were identified by using GC/MS, representing 99.57% of the rhizome oil of Distichochlamys benenica. The major constituents of the essential oil are 1,8-cineole (54.39%), β-pinene (7.50%), (E)-citral (7.26%), and (Z)-citral (6.79%). The rhizome essential oil has anti-acetylcholinesterase activity with an IC50 value of 136.63 ± 2.70 mg/mL.
#Zingiberaceae #Distichochlamys benenica #essential oil #acetylcholinesterase #1 #8-cineole
Effect of extraction temperatures on in vitro antioxidant activities of polysaccharides from Ophiocordyceps sobolifera
- 2019
Tran Van Khoa, Le Trung Hieu, Le Lam Son, Ho Xuan Anh Vu, Trinh Tam Kiet, Tran Thi Van Thi
The objective of this paper is to evaluate the effects of extraction temperatures on in vitro antioxidant potential of polysaccharides from the Ophiocordyceps sobolifera. The antioxidant capacity of Ophiocordyceps sobolifera polysaccharides was evaluated using 2,2‐diphenyl‐1‐picrylhydrazyl (DPPH) as a radical scavenger and the total antioxidant capacity methods. The results show that the highest antioxidant activity of the polysaccharides could be attained at the extraction temperature of 80°C. The total antioxidant capacity of olysaccharides from Ophiocordyceps sobolifera is from 0.1183 ± 0.0011 to 0.1454 ± 0.0021 mg GA/g or from 0.1105 ± 0.0004 to 0.1215 ± 0.0006 μmol AS/g. The polysaccharides have the most potent antioxidant activity with the lowest half‐maximal inhibitory concentration (IC50) value ranging from 0.97 mg/mL to 1.06 mg/mL.
#Ophiocordyceps sobolifera #polysaccharides #extraction temperature #antioxidant activity
English
Tập 132 Số 1B - Trang 49-58 - 2023
Van Long Pham, Hoang Nam Chu, Thi Thanh Huong Dang, Hong Hai Nguyen, Duc Hau Tran
Xuan Thuy National Park in the Red River Delta Biosphere Reserve is a biodiverse area that supports a variety of flora, fauna, and fishery resources. This study aims to provide new data on goby fish in this area by conducting monthly collections from 2018 to 2019. Based on morphological analysis, we identified 43 species of gobies, 27 of which were tropical fish. We added three new goby records to the fish fauna of Vietnam, three to northern Vietnam, and eight to the study site. The goby community was dominated by two species, namely Glossogobius olivaceus and Glossogobius giuris. Besides, the goby community of Xuan Thuy National Park is nearest to that of Tien Hai Wetland Nature Reserve but is far different from that of Ha Long Bay. This study area has a more diverse goby community than other locations in northern Vietnam. These findings further suggest the importance of this mangrove forest for gobies, and they are fundamental data for conservation and sustainable exploitation.
#goby fish #Xuan Thuy National Park #sustainable exploitation #mangrove forest #species diversity
Synthesis of FexZn1-xCr2O4 brown ceramic pigment by starch-assisted sol-gel process
Tập 128 Số 1B - Trang 13-19 - 2019
Tran Ngo Tuyen, Nguyen Duc Vu Quyen, Tran Bao Lam
In the present paper, the ceramic pigments FexZn1-xCr2O4 (x = 0 ¸ 1) were synthesized with the starch-assisted sol-gel method. The resulting pigments were characterized using X-ray diffraction (XRD), scanning electron microscopy (SEM), and CIE L*a*b* color measurement. The results show that FexZn1-xCr2O4 pigments form at sintering temperature of 1100 OC for 60 minutes. The ACr2O4 spinel (A: Zn, Fe) and FeCrO3 perovskite phase with excellent crystallinity appears. The brown color intensity increases gradually with the increase of the number of substituted Fe2+ cations. The pigments meet industrial requirements in terms of physicochemical characteristics.
#Brown pigments #spinel #sol-gel method
Đa dạng loài rong biển ven đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi
- 2019
Đỗ Anh Duy, Trần Văn Hướng, Bùi Minh Tuấn, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Mai, Đặng Diễm Hồng
Lý Sơn là huyện đảo tiền tiêu nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí chiến lược quan trọng (là điểm A10 để vạch đường cơ sở), có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với an ninh quốc phòng. Tài nguyên sinh vật vùng biển ven đảo Lý Sơn tương đối phong phú và đa dạng. Kết quả điều tra, khảo sát hiện trạng nguồn lợi rong biển ven đảo huyện Lý Sơn trong hai năm 2017-2018 đã xác định được 143 loài rong biển thuộc 36 họ, 18 bộ của 4 ngành rong. Trong đó, ngành rong Đỏ (Rhodophyta) có số loài được xác định nhiều nhất với 67 loài; tiếp đến là ngành rong Nâu (Ochrophyta) 39 loài; ngành rong Lục (Chlorophyta) 36 loài; thấp nhất là ngành rong Lam (Cyanobacteria) 1 loài. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận được 60 loài rong biển kinh tế; 3 loài rong biển nguy cấp, quý, hiếm cần ưu tiên bảo vệ. Sinh lượng rong biển trung bình đạt 3.312±436 g/m2. Một số nhóm loài rong biển kinh tế có sinh lượng lớn như rong mơ (Sargassum), rong câu (Gracilaria, Hydropuntia), rong guột (Caulerpa), rong đá cong (Gelidiella) có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của người dân trên đảo.
Oxidation of carbon nanotubes using for Cu(II) adsorption from aqueous solution
Tập 128 Số 1B - Trang 5-12 - 2019
Nguyen Duc Vu Quyen, Tran Ngoc Tuyen, Dinh Quang Khieu, Dang Xuan Tin, Bui Thi Hoang Diem, Nguyen Thi My Tinh, Pham Thi Ngoc Lan
Carbon nanotubes (CNTs) synthesized by chemical vapour deposition without using hydrogen were oxidized with 0.1 M potassium permanganate at 40oC for 2 hours and exhibited high CuII adsorption capacity from aqueous solution. X-ray diffraction (XRD), energy-dispersive X-ray spectroscopy (EDS), scanning electron microscope (SEM), transmission electron microscope (TEM) and nitrogen adsorption/desorption isotherms were used to characterize the oxidized CNTs. After oxidizing, the obtained CNTs were used to remove CuII from aqueous solution. With CuII initial concentration of 20 mg.L-1, at pH of 4 and adsorbent dosage of 0.2 g.L-1, the oxidized CNTs exhibited high CuII adsorption ability with maximum adsorption capacity of 174.4 mg.g-1.
#Oxidized carbon nanotubes #CuII adsorption capacity #CuII adsorption #potassium permanganate #oxidized CNTs.
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG VẬT CHẤT LƠ LỬNG TỪ ẢNH VỆ TINH LANDSAT 7 TẠI KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Tập 126 Số 1A - Trang 207-218 - 2017
Pham Xuan Canh, Nguyen Ngoc Thach, Nguyen Hieu, Nguyen Quang Tuan, Bui Thi Hang, Nguyen Thi Thuy Nga
Hiện nay, máy đo phổ cầm tay được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm để xây dựng các bộ mẫu chìa khóa giải đoán ảnh viễn thám. Tuy nhiên, đo phổ phản xạ trong thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn đó là sự thay đổi liên tục của năng lượng bức xạ mặt trời dẫn đến sai số trong các kết quả phân tích. Nghiên cứu này xác lập quy trình thực nghiệm đo phổ phản xạ trong phòng để tính toán hàm tương quan giữa giá trị phổ phản xạ và hàm lượng vật chất lơ lửng của nước biển ở khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. Quy trình này loại bỏ được những sai số do sự thay đổi liên tục của năng lượng mặt trời. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng vật chất lơ lửng (NTU – Nephelometric Turbidity Unit) và tỉ số kênh NIR/Green (cận hồng ngoại/xanh lục) có tương quan tỉ lệ thuận với nhau theo hàm NTU = 3197 × (NIR/Green) – 511,37 với hệ tố tương quan r = 0,979. Áp dụng tính toán cho ảnh Landsat 7 chụp ngày 05/10/2009 thì hàm lượng vật chất lơ lửng của nước khu vực này có giá trị dao động từ 244 đến 981 NTU, phân bố giảm dần từ các của sông ra phía biển.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG HÓA LÝ CỦA BÙN ĐỎ TÂN RAI, LÂM ĐỒNG
Tập 126 Số 1D - Trang 17-26 - 2017
Tran Ngoc Tuyen, Nguyen Duc Vu Quyen, Dang Xuan Tin, Bui Thi Hoang Diem
Bài báo trình bày một số đặc trưng hóa lý: thành phần hóa học, thành phần pha tinh thể, phân bố cấp hạt, hình thái và kích thước hạt, các quá trình hóa lý xảy ra khi nung, các nhóm chức đặc trưng của bùn đỏ Tân Rai, Lâm Đồng, Việt Nam. Các đặc trưng của bùn đỏ được xác định bằng các phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), huỳnh quang tia X (XRF), tán xạ laze, phân tích nhiệt (TG-DSC), hiển vi điện tử quét (SEM), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phổ hồng ngoại (FT-IR). Kết quả cho thấy: thành phần pha tinh thể của bùn đỏ chủ yếu là hematite (Fe2O3), goethite (FeO(OH)) và gibbsite (Al(OH)3). Hàm lượng các oxit Fe2O3 (46,7%), Al2O3 (19,1%), Na2O (4,4%), TiO2 (5,9%) khá cao, có thể sử dụng bùn đỏ làm nguyên liệu để sản xuất sắt thép, gạch không nung, gạch nung, thu hồi TiO2. Bùn đỏ có môi trường kiềm mạnh (pH > 11), cấp hạt nhỏ,  có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
ĐIỆN CỰC NANO CẤU TRÚC 3D - PHÂN LỚP DỊ THỂ CỦA CdS/ZnO/Pt/WO3 TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU SUẤT TÁCH NƯỚC QUANG ĐIỆN HÓA
Tập 130 Số 1C - Trang 31-41 - 2021
Truong Thi Hien, Thi Bich Vu, Thi Binh Phan, Thi Thanh Thuy Mai, Minh Tan Man, Tien Dai Nguyen, Thi Trang Tran, Thi Thu Hien Chu, Thi Minh Nguyet Tran, Manh Hung Nguyen
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu chế tạo điện cực có cấu trúc 3D phân lớp dị thể (cây – cành – nhánh) CdS/ZnO/Pt/WO3 ứng dụng cho tách nước quang điện hóa. Điện cực được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt và lắng đọng lớp nguyên tử. Hình thái học, cấu trúc tinh thể, và thành phần nguyên tố của điện cực này được nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét (FE–SEM), kính hiển vị điện tử truyền qua (HR–TEM) và nhiễu xạ tia X (XRD). Nghiên cứu tính chất quang điện hóa của cấu trúc CdS/ZnO/Pt/WO3, chúng tôi thu được mật độ dòng quang điện là 8,5 mA·cm-2 và hiệu suất chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hydro 7,9 %% tại thế cung cấp –0,85 V trong dung dịch chất điện ly Na2S với nồng độ 0,5 mol/L. Cấu trúc 3D phân lớp này có mật độ dòng quang điện của điện cực cao hơn gấp hai lần so với các cấu trúc CdS/ZnO trên điện cực thủy tinh phủ oxit thiếc pha tạp bằng flo. Đây là một hướng tiếp cận rất hứa hẹn tổng hợp các cấu trúc nano phân lớp dị thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hydro.
#3D structure #heterojunction layers #CdS/ZnO/Pt/WO3 electrode #hydrogen production #photoelectrochemical cell