thumbnail

Fisheries Science

  1444-2906

  0919-9268

 

Cơ quản chủ quản:  Springer Nature , SPRINGER JAPAN KK

Lĩnh vực:
Aquatic Science

Các bài báo tiêu biểu

Hoạt động ức chế acetyl- và butyrylcholinesterase của sterol và phlorotannin từ Ecklonia stolonifera Dịch bởi AI
- 2008
Na Y Yoon, Hae Y Chung, Hyeung R Kim, Jae E Choi
Là một phần của nghiên cứu về việc tách tụ thành các chất ức chế cholinesterase từ các sản phẩm tự nhiên ở biển, hoạt tính sinh học của các chiết xuất etanol từ 27 loài rong biển Hàn Quốc đã được sàng lọc bằng các bài thử nghiệm ức chế acetylcholinesterase (AChE) và butyrylcholinesterase (BChE). Ecklonia stolonifera thể hiện các thuộc tính ức chế hứa hẹn đối với cả AChE và BChE. Tách biệt định hướng sinh học của các phân đoạn hòa tan n-hexane và acetate ethyl (EtOAc), thu được từ chiết xuất etanol của E. stolonifera, đã dẫn đến việc tách riêng các sterol; fucosterol (1) và 24-hydroperoxy 24-vinylcholesterol (2), từ phân đoạn n-hexane và các phlorotannins; phloroglucinol (3), ecks-tolonol (4), eckol (5), phlorofucofuroeckol-A (6), dieckol (7), triphlorethol-A (8), 2-phloroeckol (9) và 7-phloroeckol (10), từ phân đoạn EtOAc. Trong số này, các hợp chất 2, 9 và 10 lần đầu tiên được tách từ E. stolonifera. Các hợp chất 4–7, 9 và 10 thể hiện tiềm năng ức chế đối với AChE, với giá trị nồng độ ức chế 50% (IC50) lần lượt là 42.66±8.48, 20.56±5,61, 4.89±2.28, 17.11±3.24, 38.13±4.95 và 21.11±4.16 μM; trong khi đó, các hợp chất 1, 2, 4 và 6 được phát hiện có hoạt tính đối với BChE, với giá trị IC50 lần lượt là 421.72±1.43, 176.46±2.51, 230.27±3.52 và 136.71±3.33 μM. Đã có giả thuyết rằng việc ức chế các enzyme này bởi các sterol và phlorotannins có nguồn gốc từ tảo nâu biển có thể là một phương pháp hữu ích cho việc điều trị bệnh Alzheimer.
#cholinesterase inhibitors #marine natural products #Ecklonia stolonifera #AChE #BChE #phlorotannins #fucosterol
Growth, stress tolerance and non-specific immune response of Japanese flounder Paralichthys olivaceus to probiotics in a closed recirculating system
- 2006
Yousuke Taoka, Hiroto Maeda, Jae‐Yoon Jo, Min‐Jee Jeon, Sungchul C. Bai, Won‐Jae Lee, Kazuya Yuge, Shunsuke Koshio
Preparation and characterization of edible films from fish water-soluble proteins
Tập 66 Số 2 - Trang 372-378 - 2000
Kiyomi Iwata, Shoichiro Ishizaki, Akihiro Handa, Munehiko Tanaka
Comparison of Essential Amino Acid Requirements with A/E Ratio among Fish Species (Review Paper)
Tập 63 Số 6 - Trang 963-970 - 1997
Toshio Akiyama, Ichiro Oohara, Takeshi Yamamoto
Effect of pH on the preparation of edible films based on fish myofibrillar proteins
Tập 69 Số 5 - Trang 1026-1032 - 2003
Yusuke Shiku, Patricia Hamaguchi, Munehiko Tanaka
Alterations of liver histology and blood biochemistry in blunt snout bream Megalobrama amblycephala fed high-fat diets
- 2013
Kangle Lu, Weina Xu, Junyi Li, Xiangfei Li, Guoqing Huang, Wenbin Liu
Feeding of Rainbow Trout with Non-Fish Meal Diets
Tập 63 Số 2 - Trang 258-266 - 1997
Takeshi Watanabe, Visuthi Verakunpiriya, Kanako Watanabe, Viswanath Kiron, Shuichi Satoh
Composition of piscine prey in the diet of large pelagic fish in the eastern tropical Pacific Ocean
Tập 67 Số 6 - Trang 1063-1074 - 2001
Masato Moteki, Masumi Arai, Kotaro Tsuchiya, Hiroaki Okamoto
Why is the antibody response of Atlantic cod so poor? The search for a genetic explanation
- 2005
Lars Pilström, Gregory W. Warr, Siv Strömberg
Tình trạng hiện tại của việc nuôi tôm nước ngọt ở Việt Nam và sự phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất giống Dịch bởi AI
Tập 72 - Trang 1-12 - 2006
Nguyen Thanh Phuong, Tran Ngoc Hai, Tran Thi Thanh Hien, Tran Van Bui, Do Thi Thanh Huong, Vu Nam Son, Yoshinori Morooka, Yutaka Fukuda, Marcy N. Wilder
Tại Việt Nam, tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii đang ngày càng trở thành một loài đối tượng quan trọng, vì mô hình nuôi trồng, đặc biệt là trong ruộng lúa, được coi là có tiềm năng nâng cao thu nhập cho những nông dân nghèo. Sản lượng tôm M. rosenbergii dựa trên nuôi trồng thủy sản đã đạt hơn 10.000 tấn mỗi năm vào năm 2002, tăng từ khoảng 2.500 tấn kể từ những năm 1990. Cho đến gần đây, sự thiếu hụt nguồn giống ổn định đã là một trở ngại quan trọng cho việc mở rộng và phát triển nuôi trồng tôm M. rosenbergii, nhưng những nghiên cứu tích lũy về nuôi ấu trùng, đặc biệt là trong những năm 1990, đã dẫn đến sự phát triển của công nghệ sản xuất giống mới dựa trên hệ thống ‘nước xanh tĩnh được cải tiến’. Sau khi được truyền bá bởi nỗ lực của các cơ quan tỉnh, các nhà sản xuất giống và nông dân, ngành sản xuất giống tôm nước ngọt đã phát triển nhanh chóng ở đồng bằng sông Cửu Long với hơn 90 trại giống sản xuất 76,5 triệu ấu trùng vào năm 2003. Điều này được coi là đã ảnh hưởng đến sự mở rộng của mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, dẫn đến sản lượng nuôi trồng thủy sản gia tăng trong khu vực. Bài báo này tổng quan về tình trạng hiện tại của việc nuôi tôm nước ngọt ở Việt Nam và bối cảnh lịch sử, đồng thời trình bày một đánh giá kinh tế - xã hội về việc thực hiện công nghệ sản xuất giống.
#tôm nước ngọt #Macrobrachium rosenbergii #nuôi trồng thủy sản #công nghệ sản xuất giống #phát triển nông thôn