thumbnail

Cases Journal

  1757-1626

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

Thiếu hụt eo của tuyến giáp ở xác người trưởng thành: một loạt trường hợp Dịch bởi AI
Tập 2 - Trang 1-4 - 2009
Daksha Dixit, MB Shilpa, MP Harsh, MV Ravishankar
Tuyến giáp, một tuyến nội tiết có tính mạch máu cao, được cấu tạo từ hai thùy bên liên kết với nhau qua một eo giữa hẹp, tạo nên hình dạng giống chữ 'H' cho tuyến. Trong tài liệu đã có báo cáo về nhiều biến thể hình thái và các dị tật phát triển của tuyến giáp. Trong nghiên cứu của chúng tôi về các đặc điểm hình học của tuyến giáp, chúng tôi phát hiện rằng, 6 trong số 41 tuyến giáp đã được mổ xẻ cho thấy không có sự hiện diện của eo. Hai thùy bên tương ứng được đặt độc lập ở hai bên khí quản. Tác nhân của sự không phát triển của eo, cùng với ý nghĩa phát triển và lâm sàng sẽ được thảo luận trong bài báo này.
#tuyến giáp #eo tuyến giáp #dị tật phát triển #hình thái học #người trưởng thành
Capillary hemangioma as a rare benign tumor of the oral cavity: a case report
Tập 2 Số 1 - Trang 8622 - 2009
Alparslan Dilsiz, Tuğba Aydın, Nesrin Gürsan
Chữa chứng ù tai bằng cấy ghép ốc tai ở bệnh nhân bị điếc đột ngột một bên: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
- 2009
Tobias Kleinjung, Thomas Steffens, Juergen Strutz, Berthold Langguth
Tóm tắt Cấy ghép ốc tai là một thủ tục thông thường cho bệnh nhân bị mất thính lực sâu sensorineural hai bên. Một số báo cáo cho thấy có sự ức chế chứng ù tai như một tác dụng phụ sau khi cấy ghép. Chúng tôi mô tả trường hợp của một người đàn ông 55 tuổi mắc chứng ù tai nặng bên phải do điếc đột ngột bên phải. Nhiều nỗ lực điều trị bao gồm steroid tiêm tĩnh mạch và soi tai với ghép màng nhĩ đã không thành công. Một năm sau khi khởi phát triệu chứng, cấy ghép ốc tai bên phải được thực hiện, dẫn đến việc chấm dứt hoàn toàn chứng ù tai sau khi kích hoạt cấy ghép. Chứng ù tai nặng một bên sau khi điếc đột ngột có thể đại diện cho một chỉ định mới cho cấy ghép ốc tai.
Extragingival pyogenic granuloma: a case report
- 2008
Maryam Amirchaghmaghi, Farnaz Falaki, Nooshin Mohtasham, Pegah Mosannen Mozafari
Bệnh Chagas bẩm sinh nguy hiểm ở khu vực không có dịch: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
- 2008
María Flóres-Chávez, Yamile Faez, José Manuel Díaz Olalla, Israel Cruz, Teresa Gárate, Mercedes Rodríguez, Pilar Blanc, Carmen Cañavate
Tóm tắt Chẩn đoán sớm bệnh Chagas bẩm sinh là rất quan trọng nếu muốn các trẻ sơ sinh nhiễm bệnh, dù có triệu chứng hay không, nhận được điều trị thích hợp. Bài báo này mô tả những biến chứng phát sinh trong việc chẩn đoán một trẻ sơ sinh với bệnh Chagas bẩm sinh nguy hiểm tại Tây Ban Nha, một khu vực không có dịch bệnh nơi mà leishmaniasis nội tạng tồn tại.
Tuberculosis infection of the breast mistaken for granulomatous mastitis: a case report
Tập 1 Số 1 - 2008
Krishna Sriram, D.J. Moffatt, Richard Stapledon
Carcinosarcoma vú: Hai báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
- 2009
Kristi M Esses, Ramona M Hagmaier, Susan A Blanchard, John Lazarchick, Adam I. Riker
Tóm tắt Carcinosarcoma vú, thường được gọi là ung thư biểu mô chuyển dạng của vú, là một loại ung thư hiếm gặp với hai dòng tế bào rõ rệt được mô tả là ung thư vú loại ống với thành phần giống như sarcoma. Về mặt lâm sàng, carcinosarcoma vú là một loại ung thư vú tiến triển mạnh mẽ. Tiên lượng cho carcinosarcoma vú không thuận lợi bằng các loại ung thư vú phổ biến hơn như ung thư ống xâm lấn hoặc ung thư biểu mô type thùy. Hiện nay, việc đánh giá ung thư vú bao gồm phân tích thụ thể hormone của mô khối u, với những khối u dương tính với estrogen hoặc progesterone thường đáp ứng tốt hơn cả với điều trị hormone và hóa trị. Trastuzumab (Herceptin®) có sẵn như một liệu pháp hỗ trợ cho các khối u có biểu hiện quá mức gen HER2/neu. Thông thường, các ung thư biểu mô chuyển dạng của vú không biểu hiện các thụ thể estrogen hoặc progesterone và không có biểu hiện quá mức gen oncogen HER2/neu. Do hậu quả của kiểu hình "ba âm tính" này, các khối u như vậy có xu hướng tiến triển mạnh mẽ hơn và khó có khả năng đáp ứng với liệu pháp nhắm mục tiêu bằng Herceptin. Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì HER-1/EGFR protein được biểu hiện trong phần lớn các ung thư biểu mô chuyển dạng và do đó có thể trở thành một mục tiêu điều trị tiềm năng cho các chất ức chế EGFR như gefitinib và cetuximab. Hai trường hợp chúng tôi mô tả minh họa cho tính chất tiến triển mạnh mẽ của carcinosarcoma vú và hỗ trợ những phát hiện rằng loại khối u này không biểu hiện các thụ thể phổ biến được tìm thấy ở các ung thư biểu mô vú khác. Các báo cáo ca này cũng nhấn mạnh sự cần thiết điều tra vai trò của việc chặn thụ thể HER-1/EGFR bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu khi thấy chúng bị biểu hiện quá mức trong khối u nguyên phát.
Intra-hepatic splenosis as an unexpected cause of a focal liver lesion in a patient with hepatitis C and liver cirrhosis: a case report
- 2009
Marianne Menth, Karin Herrmann, Alexander Haug, Bijan Raziorrouh, Reinhart Zachoval, C Jung, Carsten Otto
Rhabdomyolysis do tập thể hình cường độ thấp: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Tập 2 Số 1 - 2009
M. Gagliano, Daniela Corona, G Giuffrida, Alessia Giaquinta, Tiziano Tallarita, Domenico Zerbo, Massimiliano Sorbello, A. Paratore, Carla Virgilio, Alessandro Cappellani, Massimiliano Veroux
Tóm tắtGiới thiệuRhabdomyolysis là một tình trạng nghiêm trọng và suy nhược gây ra sự phân hủy cơ bắp và là nguyên nhân gây suy thận cấp (ARF) tương đối hiếm gặp, không phải lúc nào cũng được chẩn đoán, với tỷ lệ báo cáo từ 8–20%. Rhabdomyolysis do gắng sức chỉ xuất hiện ở những bệnh nhân trưởng thành sau 24–48 giờ thực hiện các hoạt động khó khăn như huấn luyện quân sự, tập thể hình và chạy marathon.Trình bày ca bệnhMột người đàn ông 30 tuổi đã được nhập viện vì yếu cơ và sưng đau các cơ, cũng như nước tiểu có màu tối xuất hiện 24 giờ sau khi thực hiện các bài tập thể hình cường độ thấp. Sự phát triển của rhabdomyolysis do gắng sức cấp tính đã được xác nhận bởi sự gia tăng nồng độ enzyme trong huyết thanh và myoglobinuria. Bệnh nhân được điều trị bằng natri clorua tiêm tĩnh mạch và natri bicarbonate. Tính độc đối với thận của myoglobin đã được giảm thiểu bằng sự lợi tiểu kiềm cưỡng bức.
#rhabdomyolysis #suy thận cấp #gắng sức #thể hình #trường hợp bệnh
Giant ovarian serous cystadenoma in a postmenopausal woman: a case report
Tập 2 Số 1 - Trang 7875 - 2009
Vellanki Venkata Sujatha, Sunkavalli Chinna Babu