Carcinosarcoma vú: Hai báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu

Kristi M Esses1, Ramona M Hagmaier2, Susan A Blanchard3, John Lazarchick4, Adam I. Riker5
1Department of Pathology, University of South Alabama Medical Center, Mobile, USA
2Mitchell Cancer Institute, University of South Alabama, Mobile, USA
3Diagnostic and Medical Center, Alabama, USA
4Gulf Regional Pathologists, Mobile Infirmary Medical Center, Mobile, USA
5Mitchell Cancer Institute-University of South Alabama, Mobile, USA

Tóm tắt

Tóm tắt Carcinosarcoma vú, thường được gọi là ung thư biểu mô chuyển dạng của vú, là một loại ung thư hiếm gặp với hai dòng tế bào rõ rệt được mô tả là ung thư vú loại ống với thành phần giống như sarcoma. Về mặt lâm sàng, carcinosarcoma vú là một loại ung thư vú tiến triển mạnh mẽ. Tiên lượng cho carcinosarcoma vú không thuận lợi bằng các loại ung thư vú phổ biến hơn như ung thư ống xâm lấn hoặc ung thư biểu mô type thùy. Hiện nay, việc đánh giá ung thư vú bao gồm phân tích thụ thể hormone của mô khối u, với những khối u dương tính với estrogen hoặc progesterone thường đáp ứng tốt hơn cả với điều trị hormone và hóa trị. Trastuzumab (Herceptin®) có sẵn như một liệu pháp hỗ trợ cho các khối u có biểu hiện quá mức gen HER2/neu. Thông thường, các ung thư biểu mô chuyển dạng của vú không biểu hiện các thụ thể estrogen hoặc progesterone và không có biểu hiện quá mức gen oncogen HER2/neu. Do hậu quả của kiểu hình "ba âm tính" này, các khối u như vậy có xu hướng tiến triển mạnh mẽ hơn và khó có khả năng đáp ứng với liệu pháp nhắm mục tiêu bằng Herceptin. Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì HER-1/EGFR protein được biểu hiện trong phần lớn các ung thư biểu mô chuyển dạng và do đó có thể trở thành một mục tiêu điều trị tiềm năng cho các chất ức chế EGFR như gefitinib và cetuximab. Hai trường hợp chúng tôi mô tả minh họa cho tính chất tiến triển mạnh mẽ của carcinosarcoma vú và hỗ trợ những phát hiện rằng loại khối u này không biểu hiện các thụ thể phổ biến được tìm thấy ở các ung thư biểu mô vú khác. Các báo cáo ca này cũng nhấn mạnh sự cần thiết điều tra vai trò của việc chặn thụ thể HER-1/EGFR bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu khi thấy chúng bị biểu hiện quá mức trong khối u nguyên phát.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Gutman H, Pollock RE, Janjan NA, Johnson DA: Biologic distinctions and therapeutic implications of sarcomatoid metaplasia of epithelial carcinoma of the breast. J Am Coll Surg. 1995, 180 (2): 193-199.

Foschini MP, Dina RE, Eusebi V: Sarcomatoid neoplasms of the breast: Proposed definitions for biphasic and monophasic sarcomatoid mammary carcinomas. Semin Diagn Pathol. 1993, 10 (2): 128-136.

Rosai J: Special techniques in surgical pathology. Rosai and Ackerman's Surgical Pathology, Mosby. 2004, 1810-1812. Ninth

Wargotz ES, Norris HJ: Metaplastic carcinomas of the breast. II. Spindle Cell Carcinoma. Human Pathology. 1989, 20: 732-740. 10.1016/0046-8177(89)90065-8.

Wargotz ES, Norris HJ: Metaplastic carcinomas of the breast. III. Carcinosarcoma. Cancer. 1989, 67: 1490-1499. 10.1002/1097-0142(19891001)64:7<1490::AID-CNCR2820640722>3.0.CO;2-L.

Rosen , Peter Paul: Carcinoma with metaplasia. Rosen's Breast Pathology. 2009, Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 470-474. Third

Beatty JD, Atwood M, Tickman R, Reiner M: Metaplastic breast cancer: clinical significance. The American Journal of Surgery. 2006, 191: 657-664. 10.1016/j.amjsurg.2006.01.038.

Tse GM, Tan PH, Putti TC, Lui PCW, Chaiwun B, Law BKB: Metaplastic carcinoma of the breast: a clinicopathologic review. J Clin Pathol. 2006, 59: 1079-1083. 10.1136/jcp.2005.030536.

Hennessy BT, Giordano S, Broglio K, Duan Z, Trent J, Buchholz , Babiera G, Hortobagyi GN, Valero V: Biphasic metaplastic sarcomatoid carcinoma of the breast. Annals of Oncology. 2006, 17: 605-613. 10.1093/annonc/mdl006.

Tokudome N, Sakamoto G, Sakai T, Sarumaru S, Okuyama N, Hori F, Horii R, Akiyama F, Tanabe M, Saito K, Takahashi K, Kasumi F: A case of carcinosarcoma of the breast. Breast Cancer. 2005, 12 (2): 149-153. 10.2325/jbcs.12.149.

Leibl S, Moinfar F: Metaplastic breast carcinomas are negative for Her-2 but frequently express EGFR (Her-1): potential relevance to adjuvant treatment with EGFR tyrosine kinase inhibitors?. J Clin Pathol. 2005, 58: 700-704. 10.1136/jcp.2004.025163.

Okumo S, Kurebayashi J, Otsuki T, Yamamoto Y, Tanaka K, Sonoo H: Additive antitumor effect of the epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitor gefitinib (Iressa, ZD1839) and the antioestrogen fulvestrant (Faslodex, ICI 182,780) in breast cancer cells. Br J Cancer. 2004, 12;90 (1): 236-244.