ANERGY AND THE SEVERELY ILL SURGICAL PATIENTAustralian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 56 Số 2 - Trang 117-120 - 1986
John Fletcher, J. M. Little, Peter J. Walker
Delayed hypersensitivity skin test reaction was evaluated using Multitest CMI, an implement which provides seven standardized antigens in a single application. Eighty‐two patients requiring Total Parenteral Nutrition for a variety of conditions were studied. The incidence of anergy was 65%. Seven anergic patients died, but there were no deaths in the reactive group, this difference being s...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ 242 PHẎ THUẬT CẮT TUYẾN NƯỚC BỌT THỰC HIỆN CHO CĂN BỆNH LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH Dịch bởi AI Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 63 Số 11 - Trang 870-877 - 1993
Christopher John O'Brien, Valerie B. Malka And, Milka Mijailovic
Giữa năm 1987 và 1992, một bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện 242 cuộc cắt tuyến nước bọt ở 229 bệnh nhân. Trong số 97 bệnh nhân mắc bệnh lành tính, u tuyến đa hình (46) và viêm tuyến nước bọt (28) chiếm ưu thế, trong khi đó, u ác tính hắc tố di căn (22) và ung thư biểu mô tế bào vảy (21) là những chẩn đoán phổ biến nhất trong 132 bệnh nhân có khối u ác tính. Quy mô các ca phẫu thuật cắt tuyến...... hiện toàn bộ
#cắt tuyến nước bọt #bệnh lành tính #bệnh ác tính #dây thần kinh mặt #khối u
PHÂN TÍCH PHẪU THUẬT VÀ HÀNH VI SINH HỌC CỦA 2277 KHỐI U BẮP BÊT TẾ BÀO Dịch bởi AI Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 60 Số 11 - Trang 855-863 - 1990
A.J.J. Emmett
Tổng cộng có 2277 khối u bắp bêt tế bào (BCC) đã được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ trong suốt hai mươi năm và đã được theo dõi và phân tích theo loại hình lâm sàng và vi thể. Bài báo này ghi nhận tỷ lệ mắc của các loại BCC khác nhau và chỉ ra tầm quan trọng của các loại xâm lấn, chuyển dạng và đa ổ.Nhiều BCC có một loại hình vi thể đồng nhất, mặc dù một số khác có những...... hiện toàn bộ
COMPARATIVE STUDY OF SKIN CLOSURE IN HIP SURGERYAustralian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 61 Số 5 - Trang 363-365 - 1991
Mark Clayer, Richard Southwood
A prospective, randomized controlled study was performed to compare skin staplers for closure of skin following hip surgery. Patients were randomized to have their skin closed with either continuous subcuticular non‐absorbable polypropylene ‘prolene’ suture (33 patients) or metal skin staples (Autosuture ‘Premium’ or Davis and Geck ‘Oppose’; 33 patients).All patients recei...... hiện toàn bộ
HYDATID REGISTRYAustralian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 15 Số 1 - Trang 72-72 - 1945
L. B. BAKNETT
EXPERIENCE WITH THE MANAGEMENT OF SPLENIC INJURIES*Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 54 Số 5 - Trang 443-445 - 1984
Robert M. Filler
This paper reviews the experience of treating 128 patients with splenic trauma over a 10 year period. All patients were aged under 16 years and all except one had sustained non‐penetrating abdominal injuries. The diagnosis was established at operation or by spleen scan or by angiography but the decision to operate was made on clinical grounds. Patients who were stable on admission or after...... hiện toàn bộ
RUPTURED SPLEEN IN THE ADULT: AN ACCOUNT OF 205 CASES WITH PARTICULAR REFERENCE TO NON‐OPERATIVE MANAGEMENTAustralian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 57 Số 8 - Trang 549-553 - 1987
PapuaNewGuineaSplenicInjuryStudy Group
A series of 205 ruptured adult spleens, half of them due to personal assault, has been collected from several hospitals. In some of these cases a trial of non‐operative management has become standard practice unless other abdominal injuries are suspected. One hundred and thirty‐seven cases were managed this way initially, successfully so in 80%. Splenectomy was performed in 70 patients wit...... hiện toàn bộ
SURGICAL EXCISION OF PRIMARY CARDIAC TUMOURS IN INFANCYAustralian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 57 Số 9 - Trang 599-604 - 1987
P. D. Skilllington, William J. Brawn, Brian Edis, Samuel Menahem, A. W. Venables, T.H. Goh, Roger B.B. Mee
Six cases of primary cardiac tumour have been operated upon in a 7 year period from 1 june 1979 until 1 june 1986. All patients were under 6 months of age at the time of operation and two of the patients were in their first week of life. The principal indication for surgery was obstruction mainly at the right or left ventricular outflow tract level. More recently echo evaluation alone has ...... hiện toàn bộ
TỬ VONG TRONG THỜI KỲ PHẪU THUẬT ĐỐI VỚI PHẪU THUẬT GAN Dịch bởi AI Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 61 Số 3 - Trang 201-206 - 1991
Joe J. Tjandra, Sheung Tat Fan, J Wong
Kết quả phẫu thuật của các ca cắt gan (n= 67) trong 28 tháng qua được báo cáo. Cắt gan lớn (cắt thuỳ, cắt thuỳ mở rộng) được thực hiện ở 78% bệnh nhân mắc u gan tế bào (HCC) và 24% bệnh nhân mắc các bệnh không phải HCC. Tỷ lệ tử vong phẫu thuật chung là 10%: 15% đối với HCC và 0% đối với các bệnh không phải HCC. Tử vong phẫu thuật trong nhóm HCC chỉ xảy ra ở nhữn...... hiện toàn bộ
TĂNG SINH XƯƠNG CÓ HÌNH THÁI KỲ LẠ Ở PHÍA NGOÀI: TỔNG QUAN VỀ BẢY TRƯỜNG HỢP Dịch bởi AI Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 66 Số 10 - Trang 694-697 - 1996
Nicholas Smith, Andrew Ellis, S.W. McCarthy, P J McNaught
Nền tảng: Tăng sinh xương có hình thái kỳ lạ ở phía ngoài (BPOP) là một tình trạng giống khối u hiếm gặp chủ yếu ảnh hưởng đến các xương ống ở tay và chân. Mặc dù nó có thể tái phát trong 50% trường hợp sau khi cắt bỏ tại chỗ, nhưng đây là một dạng canxi hóa dị sinh và hành vi của nó là lành tính. Nghiên cứu hiện tại mô tả bảy trường hợp BPOP được thu thập bởi Đăng ký Khối u Xương của New ...... hiện toàn bộ