ĐÁNH GIÁ 242 PHẎ THUẬT CẮT TUYẾN NƯỚC BỌT THỰC HIỆN CHO CĂN BỆNH LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH

Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 63 Số 11 - Trang 870-877 - 1993
Christopher John O'Brien1, Valerie B. Malka And1, Milka Mijailovic1
1Department of Head and Neck Surgery,Royal Prince Alfred Hospital,Sydney,New South Wales,Australia.

Tóm tắt

Giữa năm 1987 và 1992, một bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện 242 cuộc cắt tuyến nước bọt ở 229 bệnh nhân. Trong số 97 bệnh nhân mắc bệnh lành tính, u tuyến đa hình (46) và viêm tuyến nước bọt (28) chiếm ưu thế, trong khi đó, u ác tính hắc tố di căn (22) và ung thư biểu mô tế bào vảy (21) là những chẩn đoán phổ biến nhất trong 132 bệnh nhân có khối u ác tính. Quy mô các ca phẫu thuật cắt tuyến nước bọt như sau: 114 ca cắt bỏ 'thích hợp', 77 ca cắt bỏ tuyến nước bọt nông hoàn toàn, 35 ca cắt bỏ gần như hoàn toàn bảo tồn và 14 ca cắt bỏ toàn bộ triệt để. Dây thần kinh mặt đã bị hy sinh trong 19 ca phẫu thuật và được tái tạo trong bốn ca. Một trăm lẻ năm bệnh nhân đã thực hiện cắt bỏ hạch cổ đồng thời và 45 bệnh nhân đã được xạ trị bổ trợ. Chức năng dây thần kinh mặt sau phẫu thuật bình thường ở 90% bệnh nhân có khối u cục bộ và 55% trên tổng số bệnh nhân. Những bệnh nhân mắc viêm tuyến nước bọt hoặc khối u thùy sâu và những người có cắt bỏ hạch cổ có nguy cơ yếu cơ mặt cao nhất mặc dù đã bảo tồn dây thần kinh. Tại thời điểm theo dõi trung bình 34 tháng, 13 bệnh nhân đã phát triển tái phát khối u và những nỗ lực phẫu thuật cứu vớt thường không đạt được kết quả hài lòng.

Từ khóa

#cắt tuyến nước bọt #bệnh lành tính #bệnh ác tính #dây thần kinh mặt #khối u

Tài liệu tham khảo

10.1111/j.1445-2197.1986.tb06157.x

Eneroth C. M., 1970, Cytologic diagnosis on aspirates from 100 salivary gland tumours, Acta Otolaryngol, 224, 168

10.1111/j.1445-2197.1989.tb01464.x

10.1002/hed.2890090204

10.1016/0002-9610(75)90483-3

10.1002/hed.2890080309

10.1016/0002-9610(75)90484-5

O'BrienC. J.&MurrantN. J.(1993)Surgical treatment of chronic parotitis.Head Neck(in press).

10.1001/archotol.1984.00800270049013

10.1093/ajcp/81.6.696

10.1111/j.1445-2197.1989.tb01573.x

10.1002/hed.2890030207

Beahrs O. H., 1972, Management of the facial nerve in parotid surgery, Biken J, 124, 473

Baker D. C., 1979, Facial nerve grafting—a thirty‐five year retrospective review, Clin. Plast. Surg, 6, 343, 10.1016/S0094-1298(20)32041-1

10.1001/archotol.1979.00790200003001

10.2214/ajr.123.1.49

10.1001/archotol.1982.00790590032010

10.1016/0002-9610(83)90239-8

10.1002/jso.2930270307

10.1288/00005537-198509000-00007

10.1016/S0002-9610(88)80303-9