Chỉ số sức khỏe tuyến tiền liệt (PHI) cải thiện khả năng phát hiện ung thư tuyến tiền liệt trong lần sinh thiết đầu tiên ở nam giới Đài Loan có PSA 4–10 ng/mL
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm mục đích xác thực Chỉ số Sức khỏe Tuyến tiền liệt (PHI) để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt (PCa). Chúng tôi đã tuyển chọn có triển vọng những bệnh nhân từ 50–75 tuổi có mức kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh từ 4–10 ng/mL đang thực hiện sinh thiết trực tràng tuyến tiền liệt giữa tháng 4 năm 2016 và tháng 5 năm 2017. Kết quả chính là hiệu suất chẩn đoán của nhiều loại dẫn xuất PSA (PSA tổng, PSA tự do, %fPSA, p2PSA, %p2PSA và PHI) để dự đoán PCa. Kết quả thứ cấp là sự so sánh các dẫn xuất PSA giữa những bệnh nhân có điểm Gleason (GS) < 6 và GS < 7. PCa được chẩn đoán ở 36 trong số 154 bệnh nhân (23.4%), và 26 (16.9%) có GS < 7. Diện tích dưới các đường cong đặc trưng của người nhận (ROC) lớn hơn một cách có ý nghĩa đối với %p2PSA và PHI so với PSA (0.76 so với 0.57, p = 0.015 và 0.77 so với 0.57, p = 0.004, tương ứng). Những bệnh nhân có GS < 7PCa có %p2PSA và PHI cao hơn một cách biên giới so với những người có GS là 6 (17.8 so với 12.73, p = 0.06; 46.58 so với 31.55, p = 0.05). Tại giá trị cắt PHI là 29.6, độ nhạy và độ đặc hiệu là 77.8% và 67.8% trong việc phát hiện PCa, tương ứng. Thêm vào đó, 57.1% bệnh nhân đã tránh được sinh thiết không cần thiết, trong khi ba bệnh nhân (1.9%) có GS 7 PCa đã bị bỏ sót. Kết luận, khả năng của %p2PSA và PHI trong việc dự đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt tốt hơn so với PSA và %fPSA trong lần sinh thiết đầu tiên ở nam giới Đài Loan có PSA trong huyết thanh từ 4 đến 10 ng/mL.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
NCCN guideline Asia consensus statement prostate cancer version 2.2013 Available at: External linkhttp://www.nccn.org/professionals/physician_gls/PDF/prostate‐asia.pdf
Filella X., 2013, Evaluation of [−2] proPSA and Prostate Health Index (phi) for the detection of prostate cancer: a systematic review and meta‐analysis, Clin Chem Lab Med, 51, 729, 10.1515/cclm-2012-0410