Giảm động lực học tiếng Anh của học sinh tiểu học Hàn Quốc: một nghiên cứu khảo sát so sánh

Asia Pacific Education Review - Tập 12 - Trang 1-11 - 2011
Tae-Young Kim1
1Department of English Education, College of Education, Chung-Ang University, Seoul, South Korea

Tóm tắt

Nghiên cứu này khám phá động lực học tiếng Anh giảm sút của học sinh tiểu học Hàn Quốc bằng cách phân tích dữ liệu từ bảng câu hỏi thu thập từ 6.301 học sinh ở một thành phố lớn của Hàn Quốc. Điểm số học tập của học sinh và kinh nghiệm của họ tại các viện tư nhân được xem là những yếu tố chính dẫn đến sự giảm sút động lực của họ. Có một sự giảm sút thống kê có ý nghĩa và nhất quán trong sự hài lòng của học sinh với trải nghiệm học tiếng Anh; kỳ vọng về thành công cuối cùng trong tiếng Anh; cũng như động lực nội tại/ngoại tại và động lực tích cực/nhắm mục tiêu. Kinh nghiệm trước đó tại các viện tư nhân có tác động đáng kể đến động lực của học sinh. Những học sinh từng học tại các viện tư (hakwons) thể hiện mức độ động lực công cụ và nội tại cao hơn. Tuy nhiên, về các cấu trúc động lực khác như động lực tích cực và ngoại tại (từ cha mẹ, học thuật), việc học tư có ảnh hưởng không đáng kể hoặc tiêu cực. So sánh với kết quả của Lamb (2007), nghiên cứu này đề xuất rằng học sinh Hàn Quốc cần được giúp đỡ để nội hóa vai trò tích cực của tiếng Anh nhằm duy trì động lực học tiếng Anh của họ.

Từ khóa

#tiếng Anh #động lực #học sinh tiểu học #Hàn Quốc #khảo sát so sánh

Tài liệu tham khảo

Gardner, R. C. (2001). Integrative motivation and second language acquisition. In Z. Dörnyei & R. Schmidt (Eds.), Motivation and second language acquisition (pp. 1–19). Honolulu, HI: University of Hawai’i Press.

Howell, D. C. (2007). Statistical methods for psychology (6th ed.). Belmont, CA: Thomson Wadsworth.

IMCOE. (2010). Education statistics data. Retrieved May 11, 2010 at http://www.ice.go.kr/openintro/static02.asp.

Kim, S.-S. (1999). The effects of the children’s prior experience with English on their attitudes and motivation in school. Foreign Languages Education, 6, 249–270.

Korea Education Development Institute. (2002). Chronicle of educational statistical data. Seoul, South Korea: KEDI.

Korea National Statistical Office. (2008). The result of the 2007 private instruction expenditure survey [Korean version]. Seoul, Korea: Korea National Statistical Office. Retrieved January 31, 2009 at http://www.nso.go.kr/board_notice/BoardAction.do?method=view&board_id=78&seq=528&num=528.

Korea National Statistical Office. (2009). The result of the 2008 private instruction expenditure survey [Korean version]. Seoul, Korea: Korea National Statistical Office. Retrieved February 28, 2009 at http://www.nso.go.kr/nso2006/k04___0000/k04b__0000/k04ba_0000/k04ba_0000.html?method=view&board_id=78&seq=622&num=622.

Lee, W.-K. (2004). Suggestions for revising the 7th National Curriculum of primary English, with reference to the organization of the objectives and contents. Primary English Education, 10(2), 25–54.

Markus, H., & Nurius, P. (1986). Possible selves. American Psychologists, 41(9), 954–969.

McKay, S. L. (2009). A critical examination of the teaching English through English movement in South Korea. Paper presented at the 8th Korea Association of Teachers of English SIG Conference, Gwangju, Jeollanamdo, South Korea.

Swain, M. (2006). Verbal protocols: What does it mean for research to use speaking as a data collection tool? In M. Chalhoub-Deville, C. A. Chapelle, & P. A. Duff (Eds.), Inference and generalizability in applied linguistics: Multiple perspectives (pp. 97–113). Amsterdam: John Benjamins.