Kinh Nghiệm Lâm Sàng với Pheochromocytoma Tại Một Trung Tâm Trong 16 Năm

High Blood Pressure & Cardiovascular Prevention - Tập 16 - Trang 183-193 - 2013
Dario Cotesta1, Luigi Petramala1, Valentina Serra1, Mario Pergolini1, Eleonora Crescenzi1, Laura Zinnamosca1, Giorgio De Toma2, Antonio Ciardi2, Iacopo Carbone3, Rita Massa3, Sebastiano Filetti3, Claudio Letizia1
1Department of Clinical Sciences University “Sapienza” Rome, Italy
2Department of Surgery “Pietro Valdoni”, University “Sapienza”, Rome, Italy
3Department of Radiology, University “Sapienza”, Rome, Italy

Tóm tắt

Bối cảnh: Pheochromocytoma và paraganglioma là những khối u hiếm có nguồn gốc từ tế bào thần kinh trung ương. Pheochromocytoma xảy ra ở 0,1–2% số người mắc tăng huyết áp, trong khi tỷ lệ này tăng lên 4–5% ở bệnh nhân có khối u thượng thận tình cờ. Mục tiêu: Phân tích biểu hiện, chẩn đoán và định vị, bệnh lý, các khía cạnh di truyền phân tử, quản lý phẫu thuật và kết quả lâu dài của một loạt lớn bệnh nhân mắc pheochromocytoma được giới thiệu tại một trung tâm duy nhất. Phương pháp: Từ năm 1992 đến 2008, chúng tôi đã quan sát 91 bệnh nhân mắc pheochromocytoma, trong đó 70 (77%) có dạng sporadic và 21 (23%) có dạng di truyền. Trong nhóm di truyền, tuổi trung bình tại chẩn đoán thấp hơn đáng kể so với tuổi trung bình của nhóm sporadic (38 so với 48 tuổi; p < 0.001). Kết quả: Tám mươi (88%) bệnh nhân mắc pheochromocytoma có triệu chứng và bộ ba cổ điển của hồi hộp, đau đầu và ra mồ hôi được ghi nhận ở 30% bệnh nhân. Trong 12% bệnh nhân, pheochromocytoma được phát hiện thông qua hình ảnh học (khối u thượng thận tình cờ). Định vị thượng thận một bên được quan sát thấy ở 78% bệnh nhân, hai bên ở 15% và ngoài thượng thận ở 7% bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân mắc pheochromocytoma đều được phẫu thuật và phương pháp tiếp cận mổ bụng mở được sử dụng cho 49 (53%) bệnh nhân, trong khi phương pháp laparoscopic được thực hiện cho 42 (47%) bệnh nhân. Pheochromocytoma là lành tính ở 86 bệnh nhân (93%) [kích thước trung bình là 4,3 cm] và dạng ác tính được phát hiện ở năm bệnh nhân (7%) [kích thước trung bình là 10 cm]. Kết luận: Những dữ liệu từ một nhóm bệnh nhân lớn này nhất quán với những gì được báo cáo trong tài liệu và cho thấy pheochromocytoma là một thách thức quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng.

Từ khóa

#Pheochromocytoma #paraganglioma #chẩn đoán #phẫu thuật #kết quả lâu dài.

Tài liệu tham khảo

Mantero F, Terzolo M, Arnaldi G, et al. A survey on adrenal incidentaloma in Italy. Study Group on Adrenal Tumors of the Italian Society of Endocrinology. J Clin Endocrinol Metab 2000 Feb; 85(2): 637–44

Lenders JW, Eisenhofer G, Mannelli M, et al. Phaeochromocytoma. Lancet 2005 Aug 20-26; 366(9486): 665–75

Manger WM. An overview of pheochromocytoma: history, current concepts, vagaries, and diagnostic challenges. Ann N Y Acad Sci 2006 Aug; 1073: 1–20

Neumann HP, Pawlu C, Peczkowska M, et al., European-American Paraganglioma Study Group. Distinct clinical features of paraganglioma syndromes associated with SDHB and SDHD gene mutations. JAMA 2004 Aug 25; 292(8): 943–51. Erratum in: JAMA 2004 Oct 13; 292 (14): 1686

National Institute of Health. Neurofibromatosis: conference statement. National Institute of Health Consensus Development Conference. Arch Neurol 1988; 45: 575–8

Neumann HP, Bausch B, McWhinney SR, et al., Freiburg-Warsaw-Columbus Pheochromocytoma Study Group. germline mutations in nonsyndromic pheochromocytoma. N Engl J Med 2002 May 9; 346(19): 1459–66

Toledo SP, dos Santos MA, Toledo Rde A, et al. Impact of RET proto-oncogene analysis on the clinical management of multiple endocrine neoplasia type 2. Clinics (Sao Paulo) 2006 Feb; 61(1): 59–70

Modigliani E, Vasen HM, Raue K, et al. Pheochromocytoma in multiple endocrine neoplasia type 2: European study. The Euromen Study Group. J Intern Med 1995 Oct; 238(4): 363–7

Walther MM, Herring J, Enquist E, et al. von Recklinghausen’s disease and pheochromocytomas. J Urol 1999 Nov; 162(5): 1582–6

Burnichon N, Rohmer V, Amar L, et al. PGL.NET network. The succinate dehydrogenase genetic testing in a large prospective series of patients with paragangliomas. J Clin Endocrinol Metab 2009 Aug; 94(8): 2817–27

Möbius E, Nies C, Rothmund M. Surgical treatment of pheochromocytomas: laparoscopic or conventional? Surg Endosc 1999 Jan; 13(1): 35–9