Xuất huyết tiêu hóa là gì? Các công bố khoa học về Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng trong đó có sự xuất hiện máu trong hệ tiêu hóa, có thể từ bất kỳ vị trí nào từ miệng đến hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa có thể t...

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng trong đó có sự xuất hiện máu trong hệ tiêu hóa, có thể từ bất kỳ vị trí nào từ miệng đến hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa có thể thể hiện dưới dạng máu hỗn hợp với phân hoặc máu tươi, tùy thuộc vào vị trí xuất huyết. Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa có thể là do đau dạ dày, các tổn thương của các cơ quan tiêu hóa, loét đại tràng, nhiễm trùng hoặc các bệnh ung thư tiêu hóa. Việc xuất hiện máu trong phân hoặc nôn mửa là một dấu hiệu quan trọng và nên được đi khám và chữa trị ngay để tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong hệ tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn. Đây là một dấu hiệu khá nghiêm trọng và có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Các nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hóa bao gồm:

1. Loét dạ dày hoặc tá tràng: Loét là tổn thương trên màng niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng. Một số nguyên nhân gây ra loét bao gồm nhiễm trùng vi khuẩn Helicobacter pylori, sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) trong thời gian dài, đau dạ dày do vết thương hoặc chấn thương.

2. Viêm đại tràng: Viêm đại tràng hoặc viêm ruột kết là một tình trạng viêm nhiễm của niêm mạc ruột già. Điều này có thể gây ra xuất huyết trong phân.

3. Bệnh nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng như viêm gan virus, viêm gan siêu vi B và C, viêm ruột vi khuẩn có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

4. Polyp đại tràng: Polyp là các khối nhỏ trên niêm mạc đại tràng. Trong một số trường hợp, polyp có thể gây ra xuất huyết.

5. Ung thư tiêu hóa: Các loại ung thư tiêu hóa như ung thư dạ dày, ung thư ruột non hoặc ung thư trực tràng có thể gây ra xuất huyết.

Các triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa bao gồm máu trong nôn, máu trong phân (máu có thể có màu tươi hoặc màu đen), chảy máu hậu môn, buồn nôn, nôn mửa hoặc thay đổi về màu sắc và kết cấu của phân.

Việc điều trị xuất huyết tiêu hóa tuỳ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Điều quan trọng là tìm nguyên nhân gây ra xuất huyết và điều trị đúng cách để ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết tiêu hóa":

Sarcoma Schwannoma Ác Tính Dạ Dày Xuất Hiện Với Triệu Chứng Xuất Huết Gastrointestinal: Báo Cáo Một Trường Hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 6 Số 1 - 2012
Tóm tắt Giới thiệu

Chúng tôi báo cáo một trường hợp sarcoma schwannoma ác tính dạ dày xuất hiện với triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa.

Trình bày trường hợp

Người đàn ông 70 tuổi người Nhật Bản được đưa vào bệnh viện của chúng tôi với triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa. Nội soi đường tiêu hóa phát hiện một tổn thương lồi ở thân dạ dày. Kết quả nhuộm Hematoxylin và Eosin từ mẫu sinh thiết của tổn thương này cho thấy có những tế bào thoi xếp thành từng mảng. Phương pháp miễn dịch nhuộm cho thấy các tế bào này dương tính với protein S-100 và âm tính với c-Kit và actin cơ trơn. Vì sự phân bào được quan sát thấy rải rác, khối u này được chẩn đoán là sarcoma schwannoma ác tính dạ dày. Phẫu thuật cắt dạ dày với việc cắt bỏ hạch bạch huyết đã được thực hiện và quá trình phục hồi sau phẫu thuật của bệnh nhân diễn ra suôn sẻ. Tuy nhiên, năm tháng sau phẫu thuật, ông qua đời do di căn gan đa số.

Kết luận

Các trường hợp sarcoma schwannoma ác tính dạ dày rất hiếm khi được báo cáo. Hiệu quả của việc cắt bỏ phẫu thuật và tiên lượng sau phẫu thuật vẫn chưa rõ ràng và cần được nghiên cứu thêm.

#sarcoma schwannoma ác tính #dạ dày #xuất huyết đường tiêu hóa #trường hợp báo cáo
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa  giãn tĩnh mạch dạ dày và nhận xét kết quả xử trí  cấp cứu xuất huyết tiêu hóa vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 tới tháng 8/2022. Kết quả: 101 bệnh nhân, nam giới chiếm 96%, độ tuổi trung bình 55,03±11,98 tuổi. Mức độ xơ gan Child - pugh A 14,9%, Child - pugh B chiếm 48,5%, Child - pugh C chiếm 36,6%. Mức độ mất máu nhẹ chiếm 12,9%, mức độ vừa chiếm 64,4%, nặng chiếm 22,8%. Kiểm soát  được nguồn chảy máu thành công chiếm 95,1%, bệnh nhân ra viện chiếm: 73,3%, nặng xin về chiếm 16,8%, chuyển tuyến chiếm: 9,9%. Có 80 bệnh nhân truyền hồng cầu khối, 20 bệnh nhân truyền tiểu cầu và 31 bệnh nhân truyền huyết tương tươi. Kết luận: chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nguồn chảy máu và điều trị các biến chứng khác của xơ gan như là hội chứng não gan, gan thận. Phối hợp đa chuyên khoa điều trị mang lại hiệu quả cao trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tinh mạch dạ dày.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày.
NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM AIM65 TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thang điểm AIM65 trong tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong trong 30 ngày ở BN xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 101 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày nhập viện điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá AIM65 trong 24 giờ đầu và theo dõi tái chảy máu trong 5 ngày đầu và tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân nhập viện điều trị, có 17 bệnh nhân tử vong chiếm 16,8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát chiếm 21,8%,  thang điểm AIM65 trung bình là 1,81 ±1,02.Thang điểm AMI65 có giá trị tiên lượng tái chảy máu trong 5 ngày đầu nhập viện và tử vong với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,706 và 0,915. Kết luận: Thang điểm AIM65 có giá trị trong việc tiên lượng tái xuất huyết sớm trong 5 ngày và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày.
#AIM65 #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là kết quả của quá trình viêm gây ra do sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ tế bào và yếu tố độc tế bào ở dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm hay loét dạ dày tá tràng. VLDDTT ở trẻ em chủ yếu là mạn tính, mà nguyên nhân chủ yếu do nhiễm H. pylori [1]. Hiện nay, nội soi dạ dày tá tràng là thủ thuật xâm lấn, có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị cũng như đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Vào tháng 08/2019, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi cũng đã tiến hành triển khai thủ thuật nội soi dạ dày tá tràng cho các trẻ có triệu chứng nghi ngờ viêm loét dạ dày tá tràng nhập viện. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội soi dạ dày tá tràng trong chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em điều trị tại khoa Nhi tiêu hóa Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các bệnh nhi chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, được nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 04/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng LS thường gặp nhất là đau bụng (chiếm 98,1%). Vị trí đau bụng thường gặp là thượng vị với 76,7%. xuất huyết tiêu hóa chiếm 19%. Triệu chứng thiếu máu 18,1%. Các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH, MCHC, RWD, Hb ở trẻ VLDDTT có thiếu máu lần lượt là: 81,0fL, 26,9pg; 31,9g/dl, 13,7% và 12,2%. Có 73,3% trẻ được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày. Tỷ lệ xuất hiện ổ loét chiếm 26,7%. CLO-test dương tính chiếm tỉ lệ 43,8% và tỷ lệ nhiễm H. pylori  là 32,4%. Mối liên quan: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với kết quả nhiễm H.Pylori (p<0,05). Kết luận: đau bụng (98,1%). Thiếu máu chiếm tỉ lệ 31,5%. Tỉ lệ nhiễm H.Pylori 32,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với nhiễm H.Pylori. Những trẻ có loét thì nguy cơ nhiễm H. pylori cao gấp 14,6 lần so với những trẻ không loét. Trẻ vừa xuất huyết tiêu hóa và nhiễm H. pylori có tỷ lệ loét cao hơn gấp 2,6 lần so với trẻ nhiễm H. pylori và không xuất huyết tiêu hóa.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Xuất huyết tiêu hóa #H. Pylori #Viêm dạ dày #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA NẶNG DO LOÉT TÁ TRÀNG KISSING ULCER THỦNG VÀO ĐỘNG MẠCH VỊ TÁ TRÀNG VÀ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): NC hồi cứu trên 12 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa nặng do loét tá tràng kissing ulcer thủng vào động mạch vị tá tràng và loét dạ dày, tá tràng (DDTT) tại bệnh viên K. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật (PT). Đối tượng NC: Tất cả những BN không phân biệt tuổi giới, được chẩn đoán là loét DD-TT, được điều trị phẫu thuật (PT) tại BV K. Phương pháp NC: Mô tả hồi cứu. Thời gian: 2018-2022. Kết quả NC: Có 12 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào NC, 100% là nam, tuổi TB là 59,5 (từ 49-78t). Tất cả các BN đều có bệnh lý ung thư hay bệnh lý nội khoa phối hợp, 3 BN có tiền sử (TS) thủng cũ DD-TT. Nội soi DD-TT trước mổ: 5/12 BN (41,7%) XHTH do UTDD, 6/12 BN (50%) do loét hành tá tràng (HTT) hoặc tá tràng (TT), 1 BN không xác định được tổn thương; 5/12 BN (41,7%) sốc mất máu (mổ cấp cứu) đều do loét mặt sau tá tràng hay Kissinh ulcer (2 BN ổ loét đối nhau) thủng vào ĐM vị tá tràng, 1 BN loét dưới vater thủng vào mạch máu đầu tụy), PT cắt 2/3 DD lấy ổ loét, dẫn lưu (DL) mỏm tá tràng 4/12 BN (33,3%), (1 BN dẫn lưu mỏm TT và Kehr), 5 BN (41,7%) mở DI-DII khâu cầm máu ổ loét,nối vị tràng, 3 BN cắt dạ dày bán phần (XHTH do loét DD). +Không có TV trong và sau mổ. +Biến chứng: + 1 BN rò mỏm tá tràng  sau cắt 2/3DD,DL mỏm tá tràng  DL đường mật do loét kissing ulcer thủng vào ĐM vị tá tràng (điều trị nội hết rò). +2 BN tái XHTH (sau khâu cầm máu, để lại ổ loét): Điều trị nội khoa (PPI, Nexium). Kết luận: +XHTH nặng do loét DD-TT là biến chứng nặng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng của bệnh lý loét DD-TT.Đặc biệt là những trường hợp XHTH do loét mặt sau tá tràng thủng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng hoặc loét kissing ulcer tá tràng (2 loét đối nhau) thường gây ra sốc mất máu. +Xử trí trong mổ gặp nhiều khó khăn do chảy máu dữ dội, thành tia, thường phải mở dạ dày khâu cầm máu trước sau đó cắt 2/3 dạ dày lấy ổ loét thủng,chảy máu (có thể cắt hang vị+lấy ổ loét). Nếu chỉ khâu cầm máu, nên cắt thần kinh (TK) X, nối vị tràng phối hợp hoặc loại trừ ổ loét ra khỏi đường tiêu hóa phối hợp với cắt TKX, nối vị tràng. +Khâu cầm máu đơn thuần ổ loét tá tràng chảy máu có tỷ lệ tái xuất huyết cao và ổ loét không được điều trị triệt căn.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TRÊN NỘI SOI BỆNH LOÉT TÁ TRÀNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HOÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Loét tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là bệnh lý tiêu hoá có biểu hiện lâm sàng và tổn thương trên nội soi đa dạng. Triệu chứng lâm sàng của loét tá tràng ở trẻ em không điển hình như người lớn nên trẻ thường được chẩn đoán muộn và nhập viện với tình trạng cấp cứu của xuất huyết tiêu hóa. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình thái tổn thương trên nội soi bệnh loét tá tràng nhiễm H. pylori tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán loét tá tràng nhiễm H. pylori tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Kết quả: Tỉ lệ loét ở trẻ trai và trẻ gái là 4.7/1. Tuổi trung bình là 11 ± 2,7 (5- 16 tuổi). 95,1% trẻ có biểu hiện đau bụng, trong đó đau bụng thượng vị chiếm tỉ lệ cao 62,9%; tính chất đau trước ăn và thường đau âm ỉ lần lượt chiếm 25,8% và 84,5%. Các triệu chứng nôn, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, thiếu máu, chiếm tỉ lệ lần lượt 51%; 51,8% và 60,8%; 55,9% trẻ có tình trạng xuất huyết tiêu hóa bao gồm nôn máu và phân đen. Loét hành tá tràng là tổn thương hay gặp nhất chiếm 95,1% trường hợp trong đó loét ở mặt trước hành tá tràng chiếm tỉ lệ cao nhất (44,1%); loét từ 2 ổ trở lên chiếm 27,5%; tỉ lệ trẻ có tổn thương Forrest độ IIb và III lần lượt là 14,7% và 85,3%. Kết luận: Loét tá tràng nhiễm H. pylori có triệu chứng lâm sàng thường không rầm rộ và không điển hình nên nhiều trẻ đến viện muộn trong tình trạng biến chứng xuất huyết đường tiêu hóa.
#Loét tá tràng #xuất huyết tiêu hoá #nội soi dạ dày tá tràng #trẻ em #H. pylori
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ BẰNG KỸ THUẬT PARTO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của phương pháp phương pháp plug và spongel để làm tắc ngược dòng búi giãn tĩnh mạch phình vị qua đường tĩnh mạch vị thận (PARTO) để điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị, được tiến hành làm PARTO, đánh giá hiệu quả kỹ thuật trên lâm sàng và trên nội soi. Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân được tiến hành can thiệp PARTO. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 53 tuổi (33-79), trong đó 30 bệnh nhân (93,8%) là nam. Kết quả cho thấy rằng nguyên nhân chính của xơ gan là do rượu tới 29 bệnh nhân. Trong 32 bệnh nhân có giãn tĩnh mạch phình vị thì 20 bệnh nhân đang chảy máu, 11 bệnh nhân có tiền sử chảy máu gần đây, 1 bệnh nhân dọa vỡ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi sau 3 tháng làm can thiệp, tỷ lệ thành công trên lâm sàng 90.6% (29 bệnh nhân) chảy máu tái phát gặp 3 bệnh nhân (9.4%). Biến chứng sốt gặp ở 4 bệnh nhân (12.5%), đau bụng gặp ở 3 bệnh nhân. Kết luận: PARTO là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị giãn vỡ tĩnh mạch phình vị dạ dày.
#PARTO #chảy máu búi giãn phình vị #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Nghiên cứu giá trị của thang điểm PALBI trong tiên lượng xuất huyết tiêu hóa cấp do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
Mục tiêu: Xác định giá trị của thang điểm PALBI (Tiểu cầu-albumin-bilirubin) trong tiên lượng tái chảy máu sớm và tử vong tại bệnh viện của xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 222 bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa cấp do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Khoa Hồi sức cấp cứu nội-Bệnh viện Quân y 103 và Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 9/2020 đến tháng 5/2022. Tính điểm PALBI và đối chiếu với tỷ lệ tái chảy máu sớm và tử vong tại bệnh viện. Kết quả: Thang điểm PALBI có giá trị khá tốt trong tiên lượng tử vong nội viện (AUROC = 0,8; 95%CI: 0,69-0,91, p<0,001), tại điểm cắt -1,63 có độ nhạy 86,7% và độ đặc hiệu 63,3%; có giá trị khá trong dự đoán tái chảy máu sớm (AUROC = 0,7, 95%CI: 0,59-0,81, p=0,004), tại điểm cắt -1,45 có độ nhạy 55,0% và độ đặc hiệu 82,2%. Kết luận: PALBI là thang điểm có giá trị trong tiên lượng nguy cơ tái chảy máu và tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa cấp do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản.
#Thang điểm PALBI #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản #xơ gan
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ ĐẠI THỂ TẠI RUỘT NON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN) là bệnh lý hiếm gặp, việc mô tả triệu chứng cácbệnh nhân (BN) này là rất hữu ích trong lâm sàng. Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 84 BN XHTH tại RN thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,96/1, tuổi trung bình BN nam thấp hơn nữ và có sự khác biệt về nguyên nhân XHTH theo giới. 39,3% BN có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân, 35,7% mắc bệnh mạn tính và 7,1% dùng thuốc chống đông và NSAIDs. BN đại tiện phân đen có tỷ lệ tổn thương nằm ởtá hỗng tràng là 70,9%, cao hơn so với phân máu là 37,9%. BN có biểu hiện thiếu máu vừa và nặng trên lâm sàng là 38,1% và trên xét nghiệm hemoglobin là 82,1%. 81,0% BN phải truyền khối hồng cầu. Chụp ccắt lớp vi tính phát hiện tổn thương RN ở 37,5% BN. Kết luận: BN XHTH đại thể tại RN đa phần có mất máu vừa đến nặng và đòi hỏi phải truyền máu.
#xuất huyết tiêu hoá đại thể #xuất huyết tiêu hoá tại ruột non
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN RƯỢU CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xơ gan rượu có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan do rượu, xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: 67 bệnh nhân, tất cả là nam giới, tuổi trung bình 56 ± 10. Mức độ xơ gan Child – Pugh A, chiếm 17,9%, Child - Pugh B chiếm 47,8%, Child – Pugh C chiếm 34,3%. 84% bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa trước đây. Đa số bệnh nhân (65,7%) mất máu ở mức độ trung bình. Chỉ số sinh tồn trung bình của bệnh nhân lần lượt là 94 ± 16 chu kỳ/phút, huyết áp tâm thu 110 ± 21 mmHg, huyết áp tâm trương 64 ± 11 mmHg. Các vị trí chảy máu GOV1, GOV2, IVG1 lần lượt chiếm 28%, 37% và 35%. Tỷ lệ tử vong là 15%. Kết luận: Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày trên nền xơ gan rượu hầu hết gặp ở nam giới, lứa tuổi trung niên. Đa số bệnh nhân đã có tiền sử xuất huyết tiêu hóa từ trước. Tỷ lệ các vị trí xuất huyết GOV1, GOV2, IVG1 không khác nhau nhiều. Dù đa số bệnh nhân có mức độ mất máu ở mức độ trung bình tuy nhiên tỷ lệ tử vong của bệnh lý tương đối cao.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch phình vị #xơ gan rượu
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5