Viêm xoang mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Viêm xoang mạn tính

Viêm xoang mạn tính là tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến hô hấp, gây đau đầu, khó chịu, và giảm chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm nhiễm trùng, dị ứng, yếu tố môi trường và giải phẫu. Triệu chứng kéo dài ít nhất 12 tuần gồm đau mặt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, và mệt mỏi. Chẩn đoán qua khám lâm sàng, chụp X-quang, và xét nghiệm dị ứng. Điều trị bao gồm thuốc, liệu pháp dị ứng, thay đổi sinh hoạt, và phẫu thuật. Hiểu rõ bệnh lý giúp quản lý và cải thiện cuộc sống người bệnh.

Giới Thiệu về Viêm Xoang Mạn Tính

Viêm xoang mạn tính là một tình trạng y tế phổ biến, ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp của hàng triệu người trên thế giới. Nó gây ra những cơn đau đầu kéo dài, cảm giác khó chịu và làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về viêm xoang mạn tính, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và các phương pháp điều trị.

Nguyên Nhân Gây Ra Viêm Xoang Mạn Tính

Viêm xoang mạn tính thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân chính bao gồm:

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm có thể dẫn đến viêm xoang mạn tính.
  • Dị ứng: Dị ứng với bụi, phấn hoa hoặc các chất gây dị ứng khác thường xuyên có thể kích thích viêm xoang.
  • Yếu tố môi trường: Ô nhiễm không khí, khói thuốc lá và không khí lạnh có thể làm tăng nguy cơ viêm xoang.
  • Các yếu tố giải phẫu: Những bất thường trong cấu trúc giải phẫu của mũi và xoang, chẳng hạn như vách ngăn lệch, cũng có thể góp phần.

Triệu Chứng của Viêm Xoang Mạn Tính

Triệu chứng của viêm xoang mạn tính thường kéo dài ít nhất 12 tuần và có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian. Các triệu chứng thường thấy bao gồm:

  • Đau hoặc cảm giác áp lực ở vùng mặt, đặc biệt là xung quanh mũi và mắt.
  • Nghẹt mũi hoặc tắc nghẽn đường thở.
  • Chảy nước mũi màu xanh hoặc vàng.
  • Giảm hoặc mất khả năng ngửi mùi.
  • Mệt mỏi và khó chịu tổng thể.

Chẩn Đoán Viêm Xoang Mạn Tính

Để chẩn đoán viêm xoang mạn tính, bác sĩ thường tiến hành một số phương pháp kiểm tra khác nhau:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra nội soi mũi và xoang để đánh giá tình trạng viêm nhiễm.
  • Chụp X-quang hoặc CT: Các hình ảnh này có thể giúp phát hiện các bất thường trong xoang.
  • Xét nghiệm dị ứng: Được thực hiện để xác định xem dị ứng có phải là nguyên nhân không.

Phương Pháp Điều Trị Viêm Xoang Mạn Tính

Việc điều trị viêm xoang mạn tính thường phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản và mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Điều trị bằng thuốc: Bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm và thuốc xịt mũi.
  • Liệu pháp dị ứng: Điều trị bằng cách tiêm hoặc dùng thuốc để giảm các phản ứng dị ứng.
  • Thức ăn và chế độ sinh hoạt: Các biện pháp phòng ngừa như tránh các chất gây kích thích và duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh.
  • Phẫu thuật: Trong các trường hợp nặng, phẫu thuật có thể cần thiết để sửa chữa các bất thường về giải phẫu hoặc loại bỏ các tắc nghẽn.

Kết Luận

Viêm xoang mạn tính là một tình trạng phức tạp và đòi hỏi sự chú ý y tế để quản lý hiệu quả. Việc hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng, và các lựa chọn điều trị là rất quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về viêm xoang mạn tính và cách đối phó với nó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm xoang mạn tính":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ QUÁ PHÁT MỎM MÓC ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Mỏm móc quá phát là yếu tố góp phần làm hẹp khe bán nguyệt và phễu sàng làm cản trở sự dẫn lưu hệ thống nhầy lông chuyển của nhóm xoang trước. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Các triệu chứng cơ năng gồm nghẹt mũi (95,4%), chảy mũi (92,3%), rối loạn khứu giác (9,2%), đau nhức sọ mặt (69,2%). Triệu chứng qua nội soi mũi gồm niêm mạc mũi phù nề nhẹ (61,5%), dịch hốc mũi trong nhầy loãng (49,2%), mỏm móc quá phát hai bên (50,8%). Viêm xoang độ II theo thang điểm Lund–Mackay trên CT scan chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3%. Điểm bám đầu trên mỏm móc vào xương giấy thường gặp nhất với 58,5%. Kết luận: Nắm vững đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc có ý nghĩa quan trọng trong phẫu thuật nội soi.
#viêm mũi xoang mạn tính #mỏm móc quá phát #phẫu thuật nội soi
Đánh giá hiệu quả chăm sóc bệnh nhân viêm xoang mạn tính với bộ dụng cụ rửa mũi Nasalrinse
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 86-90 - 2018
Mục tiêu: Đề xuất quy trình rửa mũi và đánh giá hiệu quả chăm sóc bệnh nhân viêm xoang mạn tính bằng bộ dụng cụ rửa mũi NasalRinse. Đối tượng và phương pháp: Mô tả từng cacó can thiệp lâm sàng72 bệnh nhân viêm xoang mạn tính điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 1/ 2014 - tháng 9/ 2014. Kết quả: Cải thiện triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị. Triệu chứng giảm rõ rệt nhất là ngứa mũi và hắt hơi, các triệu chứng chảy mũi và ngạt mũi cải thiện ít, Đánh giá tình trạng hốc mũi trước và ngay sau rửa mũi, chúng tôi thấy mức độ mủ được cải thiện rõ rệt. 79,2% NGƯỜI BỆNH sạch mủ. Không còn bệnh nhân nào còn mủ ở sàn mũi. Tỷ lệ NGƯỜI BỆNH chảy mủ nhiều là 76,4% trước điều trị. Sau 5 ngày điểm triệu chứng giảm còn 86,3%. Kết luận: Rửa mũi bằng bộ dụng cụ NasalRinse mang lại hiệu quả điều trị cao, tiết kiệm chi phí và thời gian điều trị tại bệnh viện, có thể áp dụng tại các cơ sở điều trị cũng như dự phòng bệnh lý mũi xoang tại cộng đồng.
#rửa mũi #nasalrinse
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG TYPE III, IV CÓ SỬ DỤNG AQUAMANTYS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Aquamantys là một thế hệ dao plasma hàn mạch cầm máu mới được ứng dụng trong các phẫu thuật đòi độ chính xác cao và có nhiều ưu điểm trong cầm máu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi mũi xoang (type III, IV) có sử dụng dao plasma Aquamatys. Phương pháp nghiên cứu: can thiệp có đối chứng gồm 21 bệnh nhân nhóm nghiên cứu (có sử dụng Aquamatys) và 20 bệnh nhân nhóm chứng (không được sử dụng Aquamatys) có chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang (type III và IV) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ 8/2020 đến 8/2021. Kết quả nghiên cứu: Hệ thống Aquamantys giúp giảm thời gian phẫu thuật, giảm lượng máu mất trong phẫu thuật thông qua thời gian phẫu thuật của nhóm nghiên cứu là 78,9 ± 22,4 phút ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 94,0 ± 21,5 phút với p < 0,05. Và lượng máu mất ở nhóm nghiên cứu là 86,7 ± 42,3 ml thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 116,0 ± 41,8 ml với p < 0,05. Triệu chứng cơ năng theo thang VAS cho thấy sau phẫu thuật 5 ngày ở nhóm nghiên cứu có xu hướng nhẹ hơn so với nhóm chứng (p > 0,05) và sau phẫu thuật 2 tuần và 2 tháng ở nhóm nghiên cứu tương đương với nhóm chứng (p > 0,05). Triệu chứng thực thể sau phẫu thuật 2 tháng giữa 2 nhóm không thấy khác biệt với p > 0,05. Bệnh nhân có dính hay xơ sẹo trong hốc mũi thấp, không khác nhau giữa nhóm nghiên cứu và  nhóm chứng. Kết luận: hệ thống Aquamantys là an toàn và có hiệu quả cầm máu trong phẫu thuật nội soi mũi xoang.
#nội soi mũi xoang #viêm mũi xoang mạn tính #Plasma Aquamantys #cầm máu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH NHÓM MACROLIDE LIỀU THẤP KÉO DÀI TRÊN BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP ĐÃ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp đã điều trị phẫu thuật nội soi mũi xoang. Phương pháp:  Tổng quan luận điểm, chúng tôi sử dụng dữ liệu trên Pubmed, Cochrane và Embase để đánh giả kết quả điều trị của liệu pháp kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài có làm giảm tình trạng tái phát polyp trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp đã điều trị phẫu thuật nội soi. Kết quả: có 7 nghiên cứu trong đó 5 nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng và 2 nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca có so sánh trước và sau điều trị gồm 448 bệnh nhân trong tổng quan này, thời gian nghiên cứu 10 năm gần đây, kháng sinh dùng trong nghiên cứu là Clarythromycin và Azithromycin, dùng nửa liều và kéo dài 4 tuần đến 24 tuần; có 6 nghiên cứu có thấy cải thiện thang điểm SNOT 20/22 với p<0.05; 5 nghiên cứu thấy có cải thiện chỉ số nội soi Lund- Kenedy với p< 0.05; chỉ hai nghiên cứu đánh giá qua thang điểm CT Lund – Mackay đều thấy cải thiện với p< 0.05; 4 nghiên cứu đánh giá sự có mặt bạch cầu ái toan trong mô, IgE trong huyết thanh và trong dịch tiết mũi thấy liệu thấy liệu pháp Macrolide hiệu quả ở những bệnh nhân có IgE thấp. Kết luận: Điều trị kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp sau phẫu thuật nội soi mũi xoang làm cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như giảm tái phát polyp, đặc biệt ở bệnh nhân có IgE thấp.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỨC NĂNG MŨI XOANG (FESS) CÓ SỬ DỤNG DAO HÀN MẠCH PLASMA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có sử dụng dao hàn mạch Plasma Aquamantys trong điều trị bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân: 26 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang mở một xoang từ 8/2020 đến 8/2021. Kết quả: giảm lượng máu mất trong phẫu thuật (38,85±14,79 ml), giảm thời gian phẫu thuật (53,08±1,92 phút), tạo phẫu trường tốt (Boezaart =1,33±0,14), không tai biến biến chứng, không đặt merocel sau phẫu thuật, 100% thở được bằng mũi bên phẫu thuật sau phẫu thuật 24-48h, các triệu chứng của bệnh sau 3 tháng tiến triển tốt. Kết luận: phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có cầm máu bằng dao Plasma Aquamantys trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính: an toàn, sau phẫu thuật 24-48h và sau 3 tháng đều đạt kết quả tốt.
#phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang (FESS) #viêm mũi xoang mạn tính #thiết bị hàn mạch Plasma Aquamantys
CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN THỂ GIẢI PHẪU MŨI XOANG TRONG BỆNH LÝ VIÊM XOANG MẠN TÍNH SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ C.L.O.S.E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số biến thể giải phẫu thường gặp dựa trên đánh giá “C.L.O.S.E” ở các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 200 bệnh nhân (BN) viêm xoang mạn tính đã được chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Biến thể giải phẫu hay gặp gồm tế bào Onodi (98,5%), tế bào đê mũi (85%), lệch vách ngăn mũi (63,5%), tế bào Haller (46%), xoang hơi cuốn mũi (34%). Tắc phức hợp lỗ ngách gặp ở 76,5%. Dựa trên đánh giá C.L.O.S.E, tấm sàng týp II theo Keros chiếm tỷ lệ cao nhất với cả hai bên (>70%). Tỷ lệ xương giấy mất liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp <5%. Tế bào Onodi tiếp xúc thần kinh thị gặp ở 108/197 trường hợp. Ít gặp tế bào Onodi tiếp xúc động mạch cảnh trong (5,58%). Đa phần các trường hợp, ĐM sàng trước ở vị trí an toàn, chiếm > 70% cả hai bên. Xoang bướm týp C theo Congdon chiếm tỷ lệ cao nhất với 61%. Kết luận: Nghiên cứu thực hiện ở 200 BN viêm xoang mạn tính, kết quả cho thấy biến đổi giải phẫu tế bào Onodi hay gặp nhất, tiếp đến là tế bào đê mũi và lệch vách ngăn mũi. Đánh giá hình ảnh mũi xoang trên MSCT các bệnh nhân viêm xoang mạn tính theo C.L.O.S.E có vai trò quan trọng giúp hạn chế biến chứng xảy ra trong phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX)
#biến thể giải phẫu mũi xoang #viêm xoang mũi mạn
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG BƯỚM MẠN TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Viêm xoang bướm là một bệnh rất thường gặp và có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm xoang bướm mạn tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 bệnh nhân viêm xoang bướm mạn tính được chỉ định phẫu thuật nội soi. Kết quả: 73,3% bệnh nhân có thời gian phẫu thuật dưới 60 phút, số ngày nằm viện điều trị trung bình là 6 ngày. Trong các loại phẫu thuật được thực hiện thì mở xoang bướm có tần suất sử dụng là 100%. Phẫu thuật mở xoang kết hợp cắt polyp chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,8%. Vị trí phẫu thuật ở 2 bên và 1 bên lần lượt là 66,7% và 33,3%. Phẫu thuật xoang bướm loại 2 (64,4%) chiếm nhiều hơn loại 1 (35,6%). Lỗ thông xoang bướm bít tắc hoàn toàn chiếm đa số (42,2%). Bệnh tích trong xoang bướm chủ yếu là dạng nhầy trong (48,9%). 15,6% bệnh nhân có tai biến chảy máu sau phẫu thuật. Kết quả điều trị theo triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể bằng thang điểm LUND – KENNEDY giảm rõ rệt theo thời gian từ tuần 1, tuần 2, tuần 4 và tuần 12. Đánh giá kết quả phẫu thuật chung đạt mức tốt chiếm 24,4% ở tuần đầu hậu phẫu và tăng lên 100% vào tuần thứ 12. Kết luận: Phẫu thuật nội soi viêm mũi xoang thực hiện nhanh chóng, an toàn, cho hiệu quả phục hồi tốt tăng dần sau 12 tuần theo dõi.
#phẫu thuật nội soi #viêm mũi xoang mạn tính #xoang bướm
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GIỌNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLIP ĐỘ III, IV TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG CẮT POLIP MŨI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Viêm mũi xoang mạn tính có polyp độ III – IV là một trong số những nguyên nhân ảnh hưởng tới kích thước hốc mũi, khe, hệ thống xoang, ảnh hưởng tới thông khí mũi, các cấu âm mũi và cộng hưởng . Để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng âm thanh và cấu âm ở những đổi tượng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính, polip mũi độ III và IV, được phẫu thuật nội soi mũi xoang, mở các xoang và cắt polip mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau phẫu thuật bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 chiếm tỷ lệ 56,7%, Nam 70,0%, nữ: 30,0%. Lý do khám: ngạt tắc mũi: 73,3%, ngủ ngáy 20,0%,giảm hoặc mất ngửi 6,7 %. Triệu chứng cơ năng: ngạt tắc mũi 93,8%, chảy mũi 63,3%, ngủ ngáy 40,0%,giảm hoặc mất ngửi 43,3%, đau đầu 53,3%, ho kéo dài 26,7%, giảm thị lực 3,3%. Triệu chứng thực thể: màu sắc cuốn mũi nhạt màu 100%, quá phát cuốn dưới 40,0%, thoái hoá cuốn giữa 66,7%. Phân độ polip mũi: III (53,3%), IV (46,7%). Phim CT scan mũi xoang tư thế coronal, axial và sargital: Bít tắc phức hợp lỗ ngách 100%, thoái hoá cuốn 73,3%, xoang hơi cuốn giữa 6,7%,bít tắc khe khứu 60%. Chất giọng: phụ âm mũi (m. n, ng, nh) trước phẫu thuật: Shimmer 9,671%, Jitter 3,984%, HNR 28,123 dB, F0 237Hz, F1 1231Hz, F2 1007Hz. Sau phẫu thuật: Shimmer 5,251%, Jitter 1,984%, HNR 22,003 dB, F0  124Hz,  F1  892Hz, F2  126Hz.
#viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ III #viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ IV #chương trình PRAAT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #các formants
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH QUA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VÀ PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cấu trúc và một số biến đổi giải phẫu của khối bên xương sàng trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu từng trường hợp có can thiệp và theo dõi dọc trên 55 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 2013 đến 2022. Kết quả: Tế bào sàng trước điển hình gồm có 3 loại tế bào là tế bào mỏm trước (96,36%), tế bào bóng trên (82,7%) và tế bào bóng dưới (100%). Tế bào sàng sau điển hình gồm 3 loại là tế bào sàng sau trước (100%), tế bào sàng sau trung tâm (100%) và tế bào sàng sau cùng (85,5%). Các biến đổi giải phẫu thường gặp là: thoát vị động mạch sàng (62,7%), mỏm móc bám bên (62,7%), cuốn giữa có bóng khí (16,3%) cuốn giữa đảo chiều (14,6%). Kết luận: Khối bên xương sàng chia làm hai nhóm các tế bào sàng trước và các tế bào sàng sau, trong đó mỗi nhóm có ba tế bào chính thường xuất hiện, có kích thước lớn. Tỷ lệ biến đổi giải phẫu mỏm móc và động mạch sàng trước khá thường gặp.
#Khối bên xương sàng #viêm mũi xoang mạn tính.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG MẠN TÍNH POLYP KHE GIỮA BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang mạn tính có tỷ lệ gần 4% dân số và làm giảm 36% hiệu suất và 38% sản lượng lao động trong suốt thời gian mắc bệnh. Vì vậy, hiệu quả điều trị được xem là vấn đề đáng quan tâm trên những bệnh nhân này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trên bệnh nhân viêm xoang mạn tính polyp khe giữa bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 63 trường hợp mắc bệnh viêm xoang mạn tính polyp khe giữa đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến 3/2022. Kết quả: Về đặc điểm lâm sàng, nghẹt mũi (82,1%) là triệu chứng làm người bệnh khó chịu đến nhập viện. Bên cạnh đó các đặc điểm khác cũng được ghi nhận trên bệnh nhân bao gồm chảy mũi (95,2%); giảm hoặc mất khứu giác (15,9%) và đau đầu (93,7%). Về cận lâm sàng, đa số bệnh nhân có polyp độ II (49,2%) và độ III (39,7%), hình ảnh viêm xoang trên nội soi tỷ lệ là: độ I 9,5%; độ II 47,6%; độ III 39,7% và độ IV 3,2%. Đối với điều trị, chủ yếu hai phương pháp được áp dụng là mở sàng hàm cùng cắt polyp khe giữa (61,9%) và Mở khe giữa, nạo sàng, ngách trán, xoang bướm cùng cắt polyp khe giữa (30,2%), cho kết quả 84,1% tốt sau một tháng điều trị theo chuẩn EPOS 2020. Kết luận: Những bệnh nhân mắc viêm xoang mũi mạn tính polyp khe giữa đều có triệu chứng thường gặp bao gồm nghẹt mũi, chảy mũi và đau đầu. Hình ảnh viêm xoang trên phần lớn ở phân độ II và III. Với phương pháp điều trị được áp dụng trên các đối tượng tham gia nghiên cứu, ghi nhận 84,1% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt.
#Viêm mũi xoang mạn tính polyp khe giữa
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4