Tăng sản thượng thận bẩm sinh à gì? Các công bố khoa học về TSTTBS

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một nhóm rối loạn di truyền hiếm gặp gây thiếu hụt enzyme trong tuyến thượng thận, dẫn đến rối loạn sản xuất hormone cortisol, aldosterone và androgen. Bệnh thường do đột biến gen CYP21A2 và biểu hiện từ sơ sinh đến trưởng thành.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là gì?

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (tiếng Anh: Congenital Adrenal Hyperplasia – CAH) là một nhóm các rối loạn di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hormone steroid tại tuyến thượng thận. Bệnh xảy ra do sự thiếu hụt hoặc mất chức năng của một enzyme tham gia vào chuỗi chuyển hóa dẫn đến tổng hợp cortisol, aldosterone và đôi khi là androgen. Do tuyến thượng thận không thể sản xuất đủ cortisol – hormone thiết yếu để đáp ứng stress và điều hòa chuyển hóa – cơ thể phản ứng bằng cách tăng tiết hormone ACTH từ tuyến yên, kích thích tuyến thượng thận phát triển quá mức, dẫn đến hiện tượng “tăng sản”.

Phần lớn các trường hợp CAH (90–95%) liên quan đến thiếu hụt enzyme 21-hydroxylase do đột biến ở gen CYP21A2. Ngoài ra, còn có các dạng hiếm hơn do thiếu hụt các enzyme khác như 11β-hydroxylase, 17α-hydroxylase, hoặc 3β-HSD, mỗi dạng lại dẫn đến biểu hiện lâm sàng và rối loạn nội tiết tố khác nhau.

Giải phẫu và chức năng tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là một cặp tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên mỗi quả thận, gồm hai phần: vỏ thượng thận và tủy thượng thận. Vỏ thượng thận chia thành ba lớp chính, mỗi lớp sản xuất một nhóm hormone khác nhau:

  • Zona glomerulosa: Sản xuất aldosterone – hormone điều hòa muối, kali và huyết áp.
  • Zona fasciculata: Sản xuất cortisol – hormone chống stress, điều hòa đường huyết và hệ miễn dịch.
  • Zona reticularis: Sản xuất androgen (hormone sinh dục nam, cả ở nữ và nam).

Khi quá trình tổng hợp cortisol bị gián đoạn do thiếu enzyme, sản phẩm trung gian bị tích lũy và chuyển hướng sang nhánh tổng hợp androgen, làm tăng bất thường nồng độ hormone này trong máu, đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển giới tính và sinh dục ngoài.

Cơ chế bệnh sinh

Khi cơ thể thiếu cortisol, tuyến yên phản ứng bằng cách tiết ra nhiều hormone ACTH (Adrenocorticotropic hormone) hơn nhằm kích thích tuyến thượng thận tăng sản xuất hormone. Tuy nhiên, do sự thiếu hụt enzyme (chẳng hạn 21-hydroxylase), tuyến thượng thận không thể tạo cortisol một cách hiệu quả. Kết quả là:

  • ACTH tăng cao → tuyến thượng thận tăng sản (phì đại).
  • Tăng chuyển hóa sang nhánh androgen → thừa hormone nam hóa (testosterone, androstenedione).
  • Nếu thiếu cả aldosterone → mất muối, hạ huyết áp, rối loạn điện giải nghiêm trọng.

Biểu hiện lâm sàng sẽ phụ thuộc vào mức độ thiếu hụt enzyme và sự ảnh hưởng đến cortisol, aldosterone và androgen.

Phân loại tăng sản thượng thận bẩm sinh

CAH có thể được phân thành hai nhóm chính:

1. Thể cổ điển (Classic CAH)

Biểu hiện ngay từ thời kỳ sơ sinh hoặc nhũ nhi, gồm hai thể phụ:

  • Dạng mất muối (salt-wasting): Thiếu cả cortisol và aldosterone → nôn ói, mất nước, tụt huyết áp, hạ natri, tăng kali, nguy cơ tử vong nếu không điều trị sớm.
  • Dạng nam hóa đơn thuần (simple virilizing): Thiếu cortisol nhưng vẫn có đủ aldosterone → không mất muối, nhưng vẫn có dấu hiệu tăng androgen, gây nam hóa ở trẻ gái.

2. Thể không cổ điển (Non-classic CAH)

Dạng nhẹ hơn, biểu hiện muộn sau sinh, thậm chí đến tuổi dậy thì hoặc trưởng thành. Biểu hiện lâm sàng bao gồm:

  • Kinh nguyệt không đều, rậm lông, mụn trứng cá ở nữ
  • Giảm khả năng sinh sản ở cả hai giới
  • Tăng trưởng sớm hoặc dậy thì sớm ở trẻ nhỏ

Triệu chứng lâm sàng

Ở trẻ sơ sinh

  • Nôn ói nhiều, mất nước, không tăng cân
  • Hạ huyết áp, hạ natri máu, tăng kali máu
  • Cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng ở trẻ gái (giả lưỡng tính)
  • Trẻ trai có cơ quan sinh dục ngoài bình thường nên khó phát hiện sớm nếu không có sàng lọc sơ sinh

Ở trẻ em và thanh thiếu niên

  • Tăng trưởng nhanh, nhưng ngừng phát triển sớm (lùn khi trưởng thành)
  • Dậy thì sớm, mụn, rậm lông
  • Rối loạn kinh nguyệt ở bé gái
  • Hành vi nam tính hóa do tác động của androgen

Chẩn đoán

Chẩn đoán CAH được thực hiện thông qua:

  • Xét nghiệm 17-OH progesterone: Tăng cao bất thường là dấu hiệu đặc trưng cho thiếu 21-hydroxylase.
  • Điện giải đồ: Phát hiện hạ natri và tăng kali trong thể mất muối.
  • Định lượng ACTH, renin, aldosterone, testosterone, cortisol,…
  • Phân tích gen: Xác định đột biến ở gen CYP21A2.
  • Sàng lọc sơ sinh: Hiện đã được áp dụng tại nhiều quốc gia, giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Điều trị

Điều trị CAH tập trung vào việc bổ sung hormone thiếu hụt và kiểm soát các triệu chứng tăng androgen:

  • Glucocorticoid: Hydrocortisone (trẻ nhỏ), prednisone hoặc dexamethasone (người lớn).
  • Mineralocorticoid: Fludrocortisone để thay thế aldosterone ở thể mất muối.
  • Bổ sung muối: Đặc biệt quan trọng trong 6 tháng đầu đời.
  • Phẫu thuật: Trường hợp nam hóa nặng ở trẻ gái có thể được chỉ định tạo hình sinh dục.
  • Hỗ trợ tâm lý – xã hội: Cần thiết trong quá trình trưởng thành và thích nghi giới tính.

Theo dõi lâu dài

Việc điều trị CAH là suốt đời và đòi hỏi theo dõi chặt chẽ để:

  • Điều chỉnh liều hormone phù hợp theo từng giai đoạn phát triển
  • Kiểm soát tăng trưởng, tránh thừa hoặc thiếu cortisol
  • Giảm nguy cơ loãng xương, tăng huyết áp, béo phì do tác dụng phụ của glucocorticoid
  • Đánh giá khả năng sinh sản, sức khỏe tình dục

Dự phòng và di truyền học

CAH là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Nếu cả cha và mẹ đều mang gen bệnh (carrier), xác suất sinh con mắc CAH là 25% trong mỗi lần mang thai. Tham vấn di truyền là cần thiết cho các cặp đôi có tiền sử bệnh hoặc trong gia đình có người mắc.

Trong một số trường hợp, liệu pháp hormone có thể được áp dụng từ thai kỳ để ngăn ngừa nam hóa ở thai nhi nữ, tuy nhiên vẫn còn tranh cãi và cần thực hiện dưới sự giám sát chuyên môn chặt chẽ.

Các dạng CAH khác

  • Thiếu 11β-hydroxylase: Tăng huyết áp do tích tụ deoxycorticosterone.
  • Thiếu 17α-hydroxylase: Gây tăng huyết áp, thiếu hormon sinh dục, không dậy thì.
  • Thiếu 3β-HSD: Gây suy tuyến sinh dục và thượng thận kết hợp, hiếm gặp.

Tài liệu tham khảo và tổ chức hỗ trợ

Kết luận

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một rối loạn nội tiết di truyền phức tạp nhưng có thể kiểm soát được nếu được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Sự kết hợp giữa liệu pháp hormone, theo dõi định kỳ và hỗ trợ tâm lý – xã hội sẽ giúp người bệnh sống khỏe mạnh, phát triển bình thường và có chất lượng cuộc sống tốt. Việc sàng lọc sơ sinh và tư vấn di truyền đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát bệnh ở cấp độ cộng đồng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tsttbs:

XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN CYP21A2 TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THIẾU 21-HYDROXYLASE THỂ NAM HÓA ĐƠN THUẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Bệnh được chia thành 3 thể bệnh lâm sàng chính là thể mất muối, thể nam hóa đơn thuần và thể không cổ điển. Thể nam hóa đơn thuần (hoạt tính enzyme 21-Hydroxylase còn 1-2%) có biểu hiện lâm sàng bao gồm mơ hồ giới tính, dậy thì sớm và tăng phát triển chiều cao...... hiện toàn bộ
#TSTTBS #CYP21A2 #MLPA #giải trình tự gen #nam hóa đơn thuần
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU ENZYM 21-HYDROXYLASE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là bệnh gây nên do đột biến gen CYP21A2 làm mất một phần hoặc hoàn toàn chức năng enzym 21-hydroxylase. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa thể đột biến và kiểu hình của các bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh và đã phân loại đột biến gen CYP21A2 thành 4 nhóm  (NULL, A, B, C) dựa trên mức độ ảnh hưởng của đột biến tới chức năng...... hiện toàn bộ
#TSTTBS #tương quan kiểu gen kiểu hình #21-Hydroxylase
ÁP DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN ĐIỂM GEN CYP21A2 GÂY BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21-HYDROXYLASE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Các dạng đột biến gen CYP21A2 bao gồm đột biến điểm và đột biến xóa đoạn, trong đó đột biến điểm chiếm tỉ lệ cao hơn, chiếm khoảng 60%. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: xác định đột biến điểm trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể...... hiện toàn bộ
#TSTTBS #đột biến điểm gen CYP21A2 #giải trình tự gen
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN CYP21A2 TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THIẾU 21-HYDROXYLASE THỂ KHÔNG CỔ ĐIỂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Bệnh được chia thành 3 thể bệnh lâm sàng chính là thể mất muối, thể nam hóa đơn thuần và thể không cổ điển. Ở thể không cổ điển, cortisol và aldosterone được sản xuất bởi vỏ thượng thận giúp ngăn ngừa được các biểu hiện lâm sàng cần phải điều trị bằng liệu ph...... hiện toàn bộ
#TSTTBS #đột biến điểm gen CYP21A2 #giải trình tự gen
Tổng số: 4   
  • 1