Thay lại khớp háng là gì? Các công bố khoa học về Thay lại khớp háng

"Change the hip joint" Thông tin thêm về việc thay khớp háng có thể bao gồm thông tin về quá trình phẫu thuật, chuẩn bị trước và sau phẫu thuật, đời sống sau ph...

"Change the hip joint"
Thông tin thêm về việc thay khớp háng có thể bao gồm thông tin về quá trình phẫu thuật, chuẩn bị trước và sau phẫu thuật, đời sống sau phẫu thuật và quá trình phục hồi. Cũng có thể bao gồm thông tin về loại khớp háng được sử dụng, các rủi ro và lợi ích của phẫu thuật thay khớp háng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định có nên thay khớp háng hay không.
Thông tin thêm về quá trình thay khớp háng có thể bao gồm:

- Tiến trình của phẫu thuật: Bao gồm các bước tiến hành phẫu thuật, thời gian cần thiết cho việc thực hiện quá trình này, và thông tin về anesthetics và thư giãn được sử dụng.

- Cải thiện sau phẫu thuật: Thời gian trung bình để phục hồi sau phẫu thuật và các biện pháp chăm sóc sau phẫu thuật, như làm thế nào để chăm sóc vết thương, quá trình tái đào tạo và liệu pháp vật lý trị liệu.

- Yếu tố rủi ro và tác động tiềm ẩn: Thông tin về các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật và cách phòng ngừa chúng. Các tác động không mong muốn và mức độ thành công của phẫu thuật cũng là thông tin quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thay lại khớp háng":

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY LẠI KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân (BN) thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất từ 6/2015 đến tháng 6/2019. Các BN sau mổ được theo dõi triệu chứng lâm sàng và X-quang trong 3 năm để đánh giá các biến chứng, điểm chức năng Harris và mức độ hài lòng. Kết quả: tuổi trung bình là 53 (từ 36 đến 65 tuổi). Giới nam chiếm ưu thế 63,3%. BMI trung bình là 23,5. Thời gian giữa 2 lần thay khớp trung bình 15 năm. Nguyên nhân thay lại khớp háng chủ yếu là nhiễm trùng chiếm 43,3%. Khớp háng loại không xi măng chiếm 86,7%, 73,3% chuôi phủ HA, 76,7% là loại ceramic (trong đó 40% là ceramic/ ceramic), 43,3% kích thước cổ chuôi >32mm. Vị trí đặt ổ chảo khi thay khớp lần đầu dao động chủ yếu xung quanh trị số ngả trước 18° và nghiêng 41°. Biến chứng sau thay lại khớp háng chiếm 40%, chủ yếu là gãy quanh dụng cụ chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Đa phần các BN có cải thiện điểm đau, chỉ có 2 BN đau từ trung bình đến nặng. Điểm Harris từ tốt đến xuất sắc chiếm 71%, trung bình 17%, tệ 12%. Kết luận: mất vững khớp háng và lỏng cơ học là những chỉ định phổ biến nhất cho phẫu thuật thay lại khớp háng. Việc phẫu thuật thay lại khớp háng đặt ra khi khớp háng cũ đã không còn đảm bảo chức năng và giúp cho BN cải thiện được chất lượng vận động khớp háng và cuộc sống.
#thay lại #thay khớp háng nhân tạo toàn phần
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG CỦA BỆNH NHÂN THAY LẠI KHỚP HÁNG NHÂN TẠO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Phẫu thuật thay khớp háng ngày càng được thực hiện phổ biến để điều trị các bệnh lý gây tổn thương khớp háng. Tuy nhiên có một số trường hợp phẫu thuật thất bại và cần phải thay lại khớp háng nhân tạo. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang của bệnh nhân thay lại khớp háng nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân bị hỏng khớp háng nhân tạo không do nhiễm trùng và có chỉ định thay lại khớp háng. Kết quả: Có 41 bệnh nhân đã thay khớp háng toàn phần (82%) và 9 bệnh nhân đã thay khớp háng bán phần (18%) (p<0,001). Thời gian trung bình giữa 2 lần thay khớp là 75,8 ± 68,1 tháng. Thời gian giữa hai lần thay khớp của nhóm khớp có xi măng và không xi măng lần lượt là 121,0 ± 68,6 và 37,3 ± 37,6 tháng (p<0,001). Nguyên nhân gây thất bại sau phẫu thuật thay khớp háng hay gặp lần lượt là lỏng khớp (72%), trật khớp (20%), gãy xương quanh chuôi (4%) và gãy chuôi (4%). Chức năng khớp háng của tất cả bệnh nhân đều ở mức độ kém. Trên phim chụp Xquang 90% bệnh nhân có hình ảnh tiêu xương đùi và/hoặc ổ cối. Kết luận: Lỏng khớp vô khuẩn là nguyên nhân hay gặp nhất khiến cho bệnh nhân phải thay lại khớp háng nhân tạo.
#thay lại khớp háng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY LẠI KHỚP HÁNG NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Thay khớp háng nhân tạo phát triển tại nước ta khoảng trên 15 năm nay. Mỗi khớp háng nhân tạo có tuổi thọ nhất định nên khớp háng nhân tạo có thể bị hỏng. Việc chỉ định và đưa ra phương pháp thay lại khớp háng phải được nghiên cứu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả thay lại khớp háng nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng 23 trường hợp hỏng khớp háng nhân tạo được thay lại khớp háng từ năm 2015 đến 2018 tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Có 20 trường hợp hỏng khớp do lỏng ổ cối hoặc lỏng chuôi khớp, hoặc mòn ổ cối; 3 trường hợp hỏng khớp do gãy dưới chuôi và gãy cổ chuôi khớp được thay lại khớp háng. 9 khớp háng thay lại toàn phần, 6 khớp thay lại ổ cối và 8 khớp thay lại chuôi khớp. Chức năng khớp háng cải thiên đáng kể với 17 trường hợp đạt kết quả tốt, 6 trường hợp đạt kết quả khá. Kết luận: Phát hiện sớm hiện tượng hỏng khớp háng, thay lại khớp háng phù hợp giúp cải thiện chức năng khớp háng cho bệnh nhân.
#thay lại khớp háng nhân tạo
THAY LẠI KHỚP HÁNG BẰNG KỸ THUẬT XÂM NHẬP TỐI THIỂU ĐƯỜNG MỔ TRƯỚC: BÁO CÁO 02 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Phẫu thuật thay lại khớp háng ngày càng phổ biến và đường mổ sử dụng để thay lại có thể khác nhau dựa trên giải phẫu, tư thế bệnh nhân, kinh nghiệm và thói quen của phẫu thuật viên. Đường mổ lối sau thường được các phẫu thuật viên lựa chọn, trong khi y văn hiện nay có rất ít các bài báo liên quan đến thay lại khớp háng sử dụng đường mổ lối trước. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày 2 ca lâm sàng thay lại khớp háng bằng kỹ thuật xâm nhập tối thiểu đường mổ lối trước cho hai bệnh nhân đã được thay khớp háng toàn phần kỳ đầu bằng đường mổ lối sau đi kèm với biến chứng nhiễm trùng nặng nề dai dẳng nhằm nhấn mạnh đến tính khả thi của đường mổ này và đánh giá lại kết quả trên lâm sàng, hình ảnh X quang và sự hài lòng của bệnh nhân.
#Thay lại khớp háng #đường mổ trước #phẫu thuật can thiệp tối thiểu
43. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN THAY LẠI KHỚP HÁNG QUA 98 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUY HÒA TỪ 1/2014- 6/2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Mục đích: xác định và phân tích các tổn thương là nguyên nhân gây thất bại sau phẫu thuật thay khớp háng. Các tổn thương đó cũng là chỉ định cho phẫu thuật thay lại khớp háng (Hip Revision). Việc nắm bắt và phân tích các nguyên nhân đưa đến phẫu thuật thay lại khớp là cần thiết để giúp phẫu thuật đưa ra quyết định lâm sàng, chỉ định phẫu thuật, thiết kế chiến lược mổ tốt nhất cho một phẫu thuật sữa chữa khá phức tạp và khó khăn. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, phân tích các dữ liệu lâm sàng, X- quang được lưu giữ bởi phẫu thuật viên, từ bệnh án và tái khám của 98 bệnh nhân đã được mổ thay lại khớp háng từ 1/2014 đến 6/2023, tại Bệnh viện Quy Hòa. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Modified Harris Hip Score. Kết quả: 51,8% là lỏng chuôi vô trùng, trong đó lỏng chuôi sớm sau thay khớp chiếm 21.6% do lỗi kỹ thuật (lần thay khớp đầu), 30.2% là lỏng chuôi đến muộn thường do loãng xương người già. 14.2% là tiêu xương vô khuẩn khớp xi măng > 10 năm; 10.3% là nhiễm trùng; Mất vữngtrật khớp chiếm 9.3%, cũng là nguyên nhân phải tiến hành mổ sớm. Các ca thay khớp lại không xi măng, sử dụng chuôi dài Wagner khá tốt khắc phục sự lỏng chuôi. Kết quả chung ban đầu ở mức tốt và khá là 88,5% cho loại phẫu thuật khó và phức tạp này Kết luận: Thất bại sau thay khớp háng ngày càng phổ biến, cần được nghiên cứu kĩ các tổn thương nguyên nhân đưa đến chỉ định phẫu thuật thay lại khớp, giúp thiết kế chuẩn bị chiến lược mổ tốt nhất, là chìa khóa thành công cho cho một phẫu thuật sữa chữa khá phức tạp
#Thay khớp háng toàn phần #Thay lại khớp háng #Chuôi dài Wagner #Nhiễm trùng quanh Implant
Thay lại khớp háng thành công sau điều trị nhiễm khuẩn khớp háng bằng vạt cơ rộng ngoài
Bệnh nhân nam, 50 tuổi, nhiễm khuẩn sâu sau phẫu thuật thay khớp háng phải toàn phần, không xi măng, đã được điều trị thành công nhờ sử dụng phương pháp tháo xi măng, trám cơ rộng ngoài vào ổ cối. Sau 5 tháng, nhiễm khuẩn ổn định, chúng tôi đã thay lại khớp háng toàn phần không xi măng, với ổ cối nhiều lỗ, cán dài, sử dụng đường mổ phía sau, bảo tồn vạt cơ. Theo dõi sau mổ 3 tháng, kết quả: Sẹo mổ mềm, liền tốt, không đau, chỉ số máu lắng CRP bình thường, đi lại không cần nạng, ngắn chi 1cm, sức cơ tứ đầu đùi M5, điểm Harris 87 điểm (tốt). Như vậy, với trường hợp nhiễm khuẩn mạn tính, dai dẳng sử dụng vạt cơ rộng ngoài trám vào ổ cối giúp tình trạng nhiễm khuẩn được điều trị ổn định (liền sẹo, máu lắng, CRP âm tính), khi tình trạng xương ổ cối và xương đùi đảm bảo, có thể tiến hành thay lại khớp, khi phẫu thuật sử dụng đường sau, bảo tồn vạt cơ, sử dụng ổ cối nhiều lỗ, bắt vít và chuôi xương đùi nhám, dài.
#Thay lại khớp háng #vạt cơ rộng ngoài #nhiễm khuẩn khớp háng
Tổng số: 6   
  • 1