Temps là gì? Các công bố khoa học về Temps

Temp là một từ viết tắt của từ "temperature", nghĩa là nhiệt độ. Temp là một thuật ngữ thông dụng trong ngành khoa học, công nghệ và y tế để chỉ đến nhiệt độ củ...

Temp là một từ viết tắt của từ "temperature", nghĩa là nhiệt độ.
Temp là một thuật ngữ thông dụng trong ngành khoa học, công nghệ và y tế để chỉ đến nhiệt độ của một vật thể hoặc môi trường. Nhiệt độ là một đại lượng đo lường mức độ nóng hay lạnh của sự chuyển động của các hạt trong một hệ thống.

Nhiệt độ được đo bằng các đơn vị đo nhiệt độ như độ Celsius (°C), độ Fahrenheit (°F) hoặc độ Kelvin (K). Độ Celsius và độ Fahrenheit là hai đơn vị đo nhiệt độ phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và cả hai dựa trên các điểm tham chiếu khác nhau. Trong khi độ Kelvin là đơn vị đo nhiệt độ trong hệ thống đo nhiệt độ quốc tế (SI). Độ Kelvin bắt đầu từ số 0, gọi là zero Kelvin (0 K), tương đương với nhiệt độ tuyệt đối -273,15 °C hoặc -459,67 °F.

Nhiệt độ có thể có ảnh hưởng lớn đến tất cả các quá trình và hiện tượng trong tự nhiên và trong ngành công nghiệp. Quan trọng nhất, nhiệt độ cung cấp thông tin về sự ổn định và tương tác của các hạt chất, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh vật sống và các quá trình hóa học.
Nhiệt độ là một khái niệm quan trọng trong vật lý và khoa học tự nhiên. Nó liên quan đến sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử và hạt vi mô trong một hệ thống.

Khi nhiệt độ tăng, các hạt phân tử và nguyên tử bắt đầu chuyển động nhanh hơn và có năng lượng cao hơn. Ngược lại, khi nhiệt độ giảm, các hạt chuyển động chậm đi và có năng lượng thấp hơn.

Nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình sinh học, vật lý, hoá học và cơ học. Ví dụ, nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học - tăng nhiệt độ có thể làm gia tăng tốc độ phản ứng trong một hệ thống hóa học.

Cố định nhiệt độ cũng quan trọng trong một số ứng dụng khoa học và công nghệ. Ví dụ, trong y học, việc kiểm soát nhiệt độ cơ thể của một bệnh nhân là rất quan trọng, vì sự biến đổi nhiệt độ cơ thể có thể gợi ý về các vấn đề sức khỏe. Trong công nghệ thông tin, nhiệt độ của các thiết bị điện tử cũng được quan tâm, vì nhiệt độ cao có thể gây hư hỏng và làm giảm tuổi thọ của các linh kiện.

Việc đo nhiệt độ được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng như nhiệt kế hoặc cảm biến nhiệt. Những công nghệ hiện đại cũng cho phép đo nhiệt độ tự động và từ xa thông qua các cảm biến và mạng lưới.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "temps":

Sur les variations diurnes en temps solaire et en temps sidéral des grandes gerbes de l’air
Il Nuovo Cimento (1911-1923) - Tập 3 Số 5 - Trang 1017-1032 - 1956
Influence de l'état sanitaire des populations du passé sur la mortalité en temps de peste : contribution à la paléoépidémiologie
Bulletins et mémoires de la Société d'anthropologie de Paris - - 2017

Les épidémies de peste qui ont régulièrement frappé l'Europe depuis le viesiècle de notre ère, bien que largement documentées par les sources historiques, restent encore mal connues du point de vue épidémiologique. Une incertitude demeure notamment quant à savoir si la maladie cibla préférentiellement certaines catégories de population ou entraîna au contraire une mortalité uniforme. Le présent travail contribue à cette discussion par le prisme de l'étude anthropologique et paléopathologique d'un large corpus de squelettes médiévaux et modernes (n = 1090) issus de quatre sites d'inhumation de pestiférés et de deux cimetières paroissiaux utilisés hors contexte épidémique. Les résultats révèlent une signature démographique commune aux séries de peste, qui s'avère distincte d'un modèle de mortalité naturelle, mais en adéquation avec la structure d'une population vivante préindustrielle. L'analyse de divers indicateurs de stress suggère par ailleurs que les victimes de la peste jouissaient d'un meilleur état de santé préexistant que les individus morts d'autres causes. Les résultats tendent à prouver que les facteurs causaux de ces lésions, d'accoutumé responsables d'une diminution des chances de survie, n'eurent qu'une faible influence sur le risque de mourir de l'infection pesteuse. L'étude démontre in fine que la peste fut par le passé à l'origine d'une mortalité non sélective, frappant indistinctement les personnes des deux sexes, de tout âge et de toute condition sanitaire.

Nghiên cứu PRINTEMPS: Quy trình của một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo cụm về việc quảng bá địa phương một ứng dụng điện thoại thông minh và trang web liên quan để ngăn ngừa hành vi tự sát ở cộng đồng người lớn tại Pháp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 Số 1 - 2020
Tóm tắt Giới thiệu

Tự sát là một trong những nguyên nhân gây ra cái chết có thể phòng ngừa thông qua các chương trình e-health có sẵn cho công chúng. Việc quảng bá hiệu quả có khả năng tối đa hóa mức độ tiếp cận của các chương trình này. Tuy nhiên, rất ít chương trình e-health đã kết hợp với các chiến dịch quảng bá. Mục tiêu chính của thử nghiệm này là đánh giá hiệu quả của việc quảng bá được điều chỉnh, ở cấp địa phương, cho một ứng dụng di động và trang web cung cấp nội dung dựa trên bằng chứng cho việc ngăn ngừa tự sát (chương trình StopBlues), và so sánh hiệu quả của hai loại quảng bá địa phương về tác động của chúng đối với các hành vi tự sát. Các mục tiêu phụ tập trung vào hiệu quả của việc quảng bá về cường độ sử dụng chương trình StopBlues, hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ và mức độ rối loạn tâm lý của người dùng chương trình.

Phương pháp/thiết kế

Đây là một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo cụm với ba nhánh, theo nhóm, và có quan sát trước và sau. Ba mươi tư cụm, tương ứng với các khu vực địa lý chia sẻ một cơ quan địa phương chung tại Pháp, sẽ được đưa vào nghiên cứu. Chúng sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong các nhánh sau với tỷ lệ 1:1:1: một nhóm đối chứng; một nhóm quảng bá cơ bản trong đó việc quảng bá chương trình StopBlues sẽ do các cơ quan địa phương thực hiện; và một nhóm quảng bá tăng cường trong đó quảng bá cơ bản sẽ được bổ sung bởi một quảng bá bổ sung tại phòng chờ của bác sĩ đa khoa. Biện pháp kết quả chính sẽ là số lượng hành vi tự sát trong mỗi cụm trong vòng 12 tháng sau khi bắt đầu can thiệp. Dữ liệu cơ bản sẽ được thu thập cho mỗi cụm trong vòng 12 tháng trước khi thử nghiệm. Các kết quả thứ cấp sẽ bao gồm thời gian sử dụng chương trình StopBlues, các biện pháp hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ và mức độ căng thẳng tâm lý trong số người dùng chương trình, cũng như độ hiệu quả về chi phí và tác động ngân sách của sự quảng bá của nó. Một quảng bá bền vững hơn từ các cơ quan địa phương cũng sẽ được thực hiện sau 12 tháng trong nhóm đối chứng và được đánh giá bằng các biện pháp kết quả tương tự.

Thảo luận

Nghiên cứu này sẽ góp phần vào cơ sở chứng cứ còn thiếu sót về việc quảng bá các chương trình e-health và sẽ hỗ trợ việc cung cấp rộng rãi can thiệp được đánh giá nếu được chứng minh là hiệu quả.

Đăng ký thử nghiệm

ClinicalTrials.gov, ID: NCT03565562. Đăng ký vào ngày 11 tháng 6 năm 2018

Reprise d’arthroplastie de hanche en deux temps:rôle de l’explantation simple
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 Số 3 - Trang 223-228 - 2008
Các Điều Kiện Để Học Tập Tại Nơi Làm Việc Của Những Nhân Viên Tạm Thời Chuyên Nghiệp: Một Nghiên Cứu Định Tính Về Các Y Tá Tại Các Công Ty Cung Cấp Nhân Sự Ở Thụy Điển Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2022
Tóm tắt

Bài viết này áp dụng một góc độ lý thuyết thừa nhận cả học chính thức và phi chính thức là điều cần thiết và nhấn mạnh học tập sinh sản và phát triển như những khía cạnh bổ sung cho nhau, phân tích và thảo luận về trải nghiệm làm việc và học tập của các y tá tạm thời. Bài viết tập trung vào các điều kiện cho việc học tập tại nơi làm việc, từ đó tạo cơ hội giải quyết những câu hỏi về điều kiện cho sự tích hợp giữa công việc và học tập trong một tình huống làm việc được đặc trưng bởi sự linh hoạt và cá nhân hóa. Cụ thể hơn, nghiên cứu hướng đến những cá nhân di chuyển giữa các bối cảnh tổ chức khác nhau thay vì làm việc tại 'một' (nơi làm việc đơn lẻ và ổn định) do nhà tuyển dụng cung cấp. Thông qua việc trình bày các phát hiện dựa trên phân tích chủ đề từ 21 cuộc phỏng vấn với từng y tá tạm thời làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Thụy Điển, cả cơ hội và thách thức cho việc học tập tại nơi làm việc đã được làm nổi bật. Cơ hội học tập phi chính thức liên quan đến sự di chuyển giữa các tổ chức khách hàng cũng như điều dưỡng như một nền tảng chung và như một năng lực được đánh giá và công nhận đã được xác định, trong khi đó, các thách thức liên quan đến cả học tập chính thức và phi chính thức cũng đã được làm sáng tỏ. Đối với việc học tập phi chính thức, những thách thức về sự hỗ trợ và phản hồi khác nhau cũng như cơ hội ít ỏi và kỳ vọng thấp cho sự tham gia của các y tá tạm thời trong công việc phát triển hàng ngày/tại các tổ chức khách hàng đã được chỉ ra. Các phát hiện do đó cũng làm rõ một rủi ro cho các y tá tạm thời biến mình theo các điều kiện làm việc hiện tại thay vì tham gia vào việc học tập phát triển. Đối với việc học tập chính thức, các thách thức về số lượng ít các hoạt động học tập có kế hoạch cũng đã được xác định. Tất cả các phát hiện đều làm nổi bật rằng các điều kiện học tập tại nơi làm việc đối với các y tá tạm thời phụ thuộc rõ ràng vào các đề nghị của các công ty cung cấp nhân sự tạm thời và các tổ chức khách hàng, cũng như sự quan tâm và quan điểm của các y tá tạm thời về trách nhiệm trong việc học tập, và do đó có sự thay đổi lớn.

Les comportements de l'épargnant à l'égard du risque et du temps
Economie et Statistique - Tập 374 Số 1 - Trang 9-19 - 2004
Tổng số: 988   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10