Týp vi rút dengue là gì? Các công bố khoa học về Týp vi rút dengue

Virus Dengue do muỗi Aedes truyền gây bệnh sốt xuất huyết với bốn týp huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4, không có miễn dịch chéo hoàn toàn. Được phát hiện vào những năm 1940, virus Dengue là virus ARN có đặc điểm di truyền riêng, lây truyền qua muỗi cắn. Triệu chứng bao gồm sốt, đau đầu, phát ban, nguy hiểm nhất là hội chứng sốc Dengue. Chẩn đoán dựa trên triệu chứng và xét nghiệm. Hiện chưa có vắc-xin hiệu quả toàn diện, phòng ngừa chủ yếu thông qua kiểm soát muỗi và bảo vệ cá nhân.

Giới thiệu về Týp Virus Dengue

Virus Dengue là một trong những virus truyền nhiễm nguy hiểm nhất do muỗi vằn Aedes truyền, gây ra bệnh sốt xuất huyết Dengue. Virus này thuộc chi Flavivirus, nằm trong họ Flaviviridae và có bốn týp huyết thanh khác nhau được gọi là DEN-1, DEN-2, DEN-3, và DEN-4. Các týp này khác biệt đáng kể về mặt di truyền và không có sự miễn dịch chéo hoàn toàn giữa chúng, dẫn đến khả năng một người có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều lần trong đời.

Lịch Sử Phát Hiện

Virus Dengue lần đầu tiên được phân lập và xác định vào những năm 1940 trong quá trình nghiên cứu dịch bệnh sốt Dengue quân đội tại Thái Lan và Philippines. Tuy nhiên, các báo cáo lâm sàng về sốt Dengue đã xuất hiện từ thế kỷ 18. Các đợt bùng phát virus đã trở nên rõ rệt hơn và phức tạp hơn vào nửa cuối thế kỷ 20, một phần do sự phát triển đô thị và gia tăng mật độ dân số.

Đặc Điểm Sinh Học Của Virus Dengue

Virus Dengue là một loại virus ARN sợi đơn, bao gồm một chuỗi RNA dương dài khoảng 10.7 kb. Protein cấu trúc chính của virus gồm có protein vỏ (C), protein màng (M), và protein bao bọc (E). Virus Dengue cần sự chuyển tiếp qua muỗi vằn Aedes aegypti hoặc Aedes albopictus để lây nhiễm sang người.

Cơ Chế Lây Truyền

Quá trình truyền virus diễn ra khi một muỗi cái bị nhiễm bệnh cắn người, sau đó virus sẽ được truyền vào máu. Muỗi trở thành vật chủ của virus sau khi hút máu từ người nhiễm bệnh, cho phép virus phát triển trong cơ thể muỗi trước khi có khả năng truyền tiếp sang người khác.

Triệu Chứng Và Biến Chứng

Người nhiễm virus Dengue thường trải qua ba giai đoạn lâm sàng: sốt cao đột ngột, giai đoạn nguy hiểm với nguy cơ chảy máu và huyết áp thấp, và giai đoạn hồi phục. Triệu chứng phổ biến bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, đau sau mắt, và phát ban trên da. Biến chứng nghiêm trọng nhất của sốt xuất huyết là hội chứng sốc Dengue, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Việc chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết Dengue bắt đầu từ các biểu hiện lâm sàng và địa điểm địa lý, tiếp theo là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định sự có mặt của virus RNA, kháng thể hoặc kháng nguyên NS1 đặc trưng cho virus Dengue. Phương pháp được sử dụng phổ biến bao gồm PCR thời gian thực, ELISA, và rapid test.

Biện Pháp Phòng Chống Và Điều Trị

Hiện chưa có phương pháp điều trị dứt điểm hay vắc-xin phòng ngừa cat thứ phát hiệu quả cho tất cả các týp virus Dengue. Các biện pháp phòng ngừa chính là kiểm soát muỗi và tránh bị muỗi đốt thông qua việc sử dụng màn chống muỗi, thuốc chống muỗi. Điều trị chủ yếu dựa trên việc kiểm soát triệu chứng, đảm bảo sự bù nước và theo dõi các dấu hiệu tổn thương nặng hơn.

Kết Luận

Virus Dengue là mối đe dọa lớn về sức khỏe cộng đồng, đặc biệt ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới. Nắm bắt được cơ chế lây truyền, triệu chứng và các biến chứng của bệnh, cũng như phương pháp phòng chống hiệu quả là điều vô cùng quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực của bệnh đến cuộc sống con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "týp vi rút dengue":

Đặc điểm dịch tễ các týp huyết thanh của vi rút dengue gây bệnh sốt xuất huyết Denge ở một số quận/huyện Hà Nội (2017-2019)
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ týp huyết thanh DENV gây sốt xuất huyết Dengue (SXHD) ở một số quận/huyện Hà Nội từ năm 2017-2019. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu số liệu báo cáo 270 bệnh nhân SXHD được xác định týp tại CDC Hà Nội từ 2017-2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm DENV1; 2; 4 lần lượt là 60%, 38,5%, 1,5%. DENV1 ở năm có dịch - 2017 (68,2%) chiếm ưu thế hơn năm không có dịch - 2018, 2019 (5,4%). Sự phân bố týp DENV1 theo vùng sinh thái hay theo đặc điểm đối tượng là không có sự khác biệt so với các tuýp DENV khác. Kết luận: Phát hiện 3 týp DENV gây bệnh trong đó týp DENV1 có tỷ lệ cao nhất (60%) sau đó là DENV 2 (38,5%), DENV 4 chiếm tỷ lệ rất thấp (1,5%). Phân bố týp DENV khác biệt theo thời gian, tỷ lệ DENV 1 trong năm có dịch - 2017 (68,2%) cao hơn năm không có dịch - 2018, 2019 (45,4%). Phân bố týp DENV 1 so với các týp DENV khác theo đối tượng (trẻ em, người lớn, nam và nữ) và khu vực sinh thái (nông thôn, thành thị) không có sự khác biệt.
#Vi rút Dengue #lưu hành vi rút Dengue #týp vi rút Dengue
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VI RÚT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CÂN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 22-28 - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra và mỗi týp khác nhau sẽ gây mức độ nặng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue. 2). Đánh giá kết quả điều trị. 3). Mối liên quan týp vi rút Dengue với lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 84 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2019. Kết quả: Týp vi rút Dengue 2 (46,4%), Dengue 1(10,7%), Dengue 4 (4,8%), Dengue 3 (0%). Kết quả chung điều trị khỏi 97,7%, tử vong 2,3%, triệu chứng nôn ói 83.3% (p=0,01), đau bụng 82,9% (p=0,02), gan to 81,4% (p=0,03) thường gặp ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác. Týp Dengue 2 có tăng creatinine 57,6 ± 16,6 (p=0,046), giảm bạch cầu 3645 ± 317,7 (p=0,043) và tăng dung tích hồng cầu 46,9 ± 4,3 (p=0,005). Týp Dengue 1 và Dengue 4 tăng nồng độ ure cao hơn týp Dengue 2 với 3.9 ± 1.9 (p=0,046). Kết luận: Týp Dengue 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%, tỷ lệ điều trị khỏi chiếm 97,7%. Nhóm Dengue 1 và Dengue 4 nồng độ ure tăng (3.9 ± 1.9) cao hơn so với nhóm Dengue 2. Týp Dengue 2 có tăng creatinine (57,6 ± 16,6), bạch cầu giảm (3645 ± 317,7), dung tích hồng tăng (46,9 ± 4,3) cao hơn so với Dengue 1 và Dengue 4. Triệu chứng lâm sàng như nôn ói (83,3%), (đau bụng 82,9%), gan to (81,4%) ở Dengue 2 cao hơn Dengue 1 và Dengue 4.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #týp vi rút Dengue #triệu chứng lâm sàng #cận lâm sàng #mối liên quan #sốc
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI TÝP VI RÚT DENGUE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết dengue là bệnh do các týp vi rút Dengue khác nhau gây nên các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ týp Dengue ở trẻ em và một số yếu tố liên quan với týp Dengue. 2) Đánh giá kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên 65 trẻ em ≤ 15 tuổi. Bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo Quyết định số 458/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm 2011. Kết quả: Tỷ lệ týp Dengue 1, Dengue 2, Dengue 3 và Dengue 4 lần lượt là 55,4%; 44,6%; 0% và 4,6%. Bệnh nhân có gan to, suy hô hấp, xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc ở týp Dengue 2 nhiều hơn ở các týp Dengue khác (p lần lượt là <0,001; 0,256; 0,002 và <0,001). Tỷ lệ PT kéo dài và giảm fibrinogen ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác (p lần lượt là 0,01 và <0,001). Số lượng trung bình của tiểu cầu và bạch cầu ở týp Dengue 2 thấp hơn ở các týp khác (p lần lượt là 0,104 và 0,777). Hematocrit trung bình ở týp Dengue 2 cao hơn ở các týp khác (p=0,009). Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 98,5%. Kết luận: Týp Dengue 1 và Dengue 2 chiếm chủ yếu. Týp Dengue 2 có biểu hiện bất thường lâm sàng và cận lâm sàng rầm rộ hơn các týp khác.
#lâm sàng #cận lâm sàng #sốt xuất huyết dengue #týp vi rút dengue
TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SINH KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN NS1 CỦA 4 TÝP VI RÚT DENGUE Ở QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 1 - Trang 26-35 - 2024
Mục tiêu: Tạo dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 cho 4 týp của vi rút Dengue trên dòng chuột nhắt trắng BALB/c thuần chủng. Phương pháp nghiên cứu: Gây miễn dịch cho chuột BALB/c bằng kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng; thu tế bào lympho B và dung hợp với tế bào Myeloma Sp2/0 để tạo dòng tế bào lai hybridoma có khả năng sinh kháng thể đơn dòng kháng NS1. Sàng lọc dòng tế bào lai dương tính bằng phản ứng ELISA. Kết quả: Nồng độ kháng nguyên NS1 tiêm cho chuột là 100 µg/mL trong dung dịch PBS 1x vô trùng, trộn với tá dược FCA và FIA theo thể tích 1:1. Dung hợp tế bào lympho B và tế bào Myeloma Sp2/0 theo tỷ lệ 1:5, nuôi cấy trong môi trường HAT và HT. Tỷ lệ tế bào lai phát triển sau 3 ngày chiếm từ 91,15% - 92,92%. Bằng phản ứng ELISA, lựa chọn được 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 có giá trị OD (Optical Density - mật độ quang học) cao nhất là 1,0324 và 1,3765. Kết luận: Tạo thành công 2 dòng tế bào lai 1A2 và 2A1 sinh kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên tái tổ hợp NS1 gộp 4 chủng vi rút Dengue.
#Kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên NS1 #Tế bào lai #Dung hợp tế bào
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SỰ LƯU HÀNH CỦA CÁC TYPE HUYẾT THANH VI RÚT DENGUE GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 63-69 - 2023
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút dengue (DENV) gây ra qua trung gian là muỗi Aedes. Các ca bệnh sốt xuất huyết đang gia tăng nhanh chóng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng đô thị nghèo, ngoại ô và nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số đặc điểm dịch tễ học và xác định tỷ lệ các type huyết thanh vi rút gây bệnh sốt xuất huyết dengue tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca hồi cứu với cỡ mẫu là 118 trường hợp được chẩn đoán mắc sốt xuất huyết dengue và có xét nghiệm RT-PCR tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Kết quả: Tại tỉnh Đắk Lắk, số ca nhiễm sốt xuất huyết dengue được ghi nhận nhiều ở huyện Buôn Đôn, huyện CưM’gar, huyện Krông Pắk. Các ca nhiễm bắt đầu được ghi nhận và tăng cao vào các tháng mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 11 và đạt đỉnh vào tháng 10 trong năm. Bệnh gặp ở hầu hết mọi lứa tuổi nhưng lứa tuổi mắc nhiều nhất là nhóm ≥ 15 tuổi và tỷ lệ mắc giữa nam và nữ tương đương nhau. Có 3 trong 4 type sốt xuất huyết dengue được ghi nhận, trong đó type DENV-2 chiếm tỷ lệ cao nhất (58,5%), tiếp đến là type DENV-1 (39,8%) và thấp nhất là type DENV-4 (1,7%). Sự biến thiên của type DENV-1 và DENV-2 khá tương đồng theo các tháng trong năm, còn type DENV-4 chỉ xuất hiện vào tháng 7. Kết luận: Cần có các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết dengue hiệu quả, đặc biệt ở các huyện có số ca mắc cao và vào các tháng mùa mưa.
#bệnh sốt xuất huyết Dengue #DENV #Đắk Lắk
Tổng số: 5   
  • 1