Suy thai là gì? Các công bố khoa học về Suy thai

Suy thai là một thuật ngữ trong y học để chỉ tình trạng thai nghén hay suy dinh dưỡng của một bà bầu. Khi một bà bầu không được cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết...

Suy thai là một thuật ngữ trong y học để chỉ tình trạng thai nghén hay suy dinh dưỡng của một bà bầu. Khi một bà bầu không được cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, suy thai có thể xảy ra. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả thai nhi và người mẹ. Việc thực hiện kiểm soát dinh dưỡng và chăm sóc thai kỳ là rất quan trọng để ngăn chặn suy thai.
Suy thai có thể xảy ra khi thai nghén hoặc sự suy dinh dưỡng do không đủ dinh dưỡng để hỗ trợ sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Dinh dưỡng thiếu: Khi bà bầu không nhận đủ lượng dinh dưỡng cần thiết, như protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

2. Suy gan hoặc suy thận: Suy gan hoặc suy thận ở bà bầu có thể gây ngăn cản quá trình lọc và chuyển hóa chất dinh dưỡng, gây suy dinh dưỡng cho thai nhi.

3. Suy tim: Bệnh tim như tim bẩm sinh hoặc suy tim có thể giảm lưu lượng máu và dẫn đến sự thiếu dinh dưỡng cho thai nhi.

4. Các bệnh lý về tiêu hóa: Các vấn đề về tiêu hóa như viêm đại tràng, cặn bã, hoặc bẹnh Crohn, có thể làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ thực phẩm.

5. Rối loạn ăn uống: Các rối loạn ăn uống như bệnh anorexia hay bulimia cũng có thể góp phần vào suy thai do thiếu dinh dưỡng cần thiết.

Suy thai có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm:

- Giảm khả năng miễn dịch của thai nhi, làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng.
- Sinh non hoặc trọng lượng cơ thể của thai nhi thấp.
- Rối loạn tăng trưởng và phát triển.
- Tăng nguy cơ suy tim ở thai nhi.
- Tăng nguy cơ tử vong tử cung và tử vong sơ sinh.

Để ngăn chặn suy thai, bà bầu cần chú ý đến việc cung cấp đủ dinh dưỡng cho thai nhi bằng cách ăn uống cân đối và đa dạng, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất khi được chỉ định bởi bác sĩ, và điều chỉnh lối sống lành mạnh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu suy thai nào, nên tìm kiếm sự giúp đỡ y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Suy thai có thể được phân loại thành hai loại chính: suy thai cấp và suy thai mãn tính.

1. Suy thai cấp: Đây là trường hợp suy thai xảy ra trong khoảng thời gian ngắn, thường là trong suốt thai kỳ. Nguyên nhân chính của suy thai cấp bao gồm:

- Ói mửa quá mức: Trong trường hợp suy thai cấp do ói mửa quá mức, bà bầu không thể giữ lại thức ăn trong dạ dày và chất cần thiết cho thai nhi.

- Nghiện chất: Nếu bà bầu có thói quen sử dụng chất gây nghiện như rượu, thuốc lá hoặc ma túy, sẽ gây suy thai cấp và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi.

- Bệnh lý: Một số bệnh lý như nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh viêm gan, bệnh tiểu đường và bệnh gan nhiễm mỡ có thể gây suy thai cấp.

2. Suy thai mãn tính: Đây là trường hợp suy thai kéo dài trong thời gian dài, thường là do sự suy dinh dưỡng liên tục hoặc không điều chỉnh trong suốt thai kỳ. Nguyên nhân chính của suy thai mãn tính bao gồm:

- Chế độ ăn uống không cân đối: Việc không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết từ thực phẩm có thể dẫn đến suy thai mãn tính.

- Bệnh lý tiêu hóa: Nhiều bệnh lý tiêu hóa như viêm ruột, viêm đại tràng và bệnh Crohn có thể làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng và gây suy thai mãn tính.

- Yếu tố tâm lý: Stress, trầm cảm và rối loạn ăn uống có thể gây suy thai mãn tính.

Để chẩn đoán suy thai, bác sĩ sẽ tiến hành một loạt các xét nghiệm và theo dõi sự phát triển của thai nhi. Đối với trường hợp suy thai cấp, việc điều trị sẽ tập trung vào việc điều trị nguyên nhân gây ra. Đối với trường hợp suy thai mãn tính, việc cung cấp một chế độ ăn uống cân đối và bổ sung dinh dưỡng phù hợp sẽ là cốt lõi của việc điều trị.

Nếu bạn hoặc ai đó quanh bạn đang gặp vấn đề về suy thai, nên tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ y tế từ các chuyên gia để có được chẩn đoán chính xác và kế hoạch điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy thai":

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA THAI Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, độngmạch tử cung đã tìm ra điểm cắt và tại điểm cắt tìm được có thể sử dụng áp dụng trên thực hành lâm sàng để theodõi đánh giá sức khỏe thai, tiên lượng tình trạng thai suy hoặc thai kém phát triển trong tử cung. Nghiên cứu này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong việc áp dụng để theo dõi đánh giá tình trạng sức khỏe thai ở thai phụ tiền sản giật
#Siêu âm Doppler #động mạch tử cung #suy thai #tiền sản giật #thai chậm phát triển
KẾT QUẢ SẢN KHOA Ở THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐẺ ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: nhận xét kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020.Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐTK mổ đẻ (78,29%) cao hơn so với tỷ lệ đẻ thường. Các nguyên nhân ĐTĐTK đẻ mổ thường gặp là do nguyên nhân có tiền sử mổ cũ (32,03%), nguyên nhân do thai to chiếm 14,84%.Cân nặng sơ sinh trung bình của nhóm thai phụ ĐTĐTK đẻ đủ tháng là 3433 ± 442g. Có 12 trẻ có cân nặng từ 4000g trở lên, chiếm 7,05%. Phần lớn trẻ sinh ra có mẹ bị ĐTĐTK không có biến chứng sau đẻ, chiếm tỷ lệ 81,64%. Có 4 trẻ bị hạ glucose máu (2,35%), 22 trẻ có bị vàng da sau sinh (12,94%). Tỷ lệ trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar sau 1 phút và sau 5 phút <7 điểm chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt là 2,94% và 1,18%).Kết luận: thai phụ ĐTĐTK có tỷ lệ mổ đẻ cao. Biến chứng ở trẻ sinh ra có mẹ bị ĐTĐTK thường gặp là vàng da sau sinh, biến chứng ít gặp hơn là hạ glucose máu và suy hô hấp sau sinh.
#kết quả sản khoa #đái tháo đường thai kỳ #hạ đường máu #suy hô hấp sau sinh #vành da sau sinh
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Bệnh nhân suy thận mạn và đặc biệt là nhóm bệnh nhân có lọc máu chu kỳ, liên quan chặt chẽ tới tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân do cơ thể giảm protein và giảm năng lượng dự trữ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên toàn bộ bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5) chiếm tỷ lệ khá cao (27,8%). Thời gian điều trị của người bệnh càng dài thì tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn càng cao (đánh giá bằng chỉ số BMI) với p < 0,05. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp SGA có tới 58,3% bệnh nhân bị SDD nhẹ, 2,2% bệnh nhân bị SDD nặng.
#Suy dinh dưỡng #suy thận mạn tính #lọc máu chu kỳ #bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG Ở HỌC SINH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Học sinh trung học phổ thông là đối tượng cần quan tâm vì đây là lực lượng lao động chính sau này, lứa tuổi này là lứa tuổi tiếp tục hoàn thiện về thể chất. Chính vì vậy chế độ dinh dưỡng không hợp lý có thể dẫn đến những ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe bệnh tật, khả năng học tập và giảm sút khả năng lao động sau này. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Gang Thép, thành phố Thái Nguyên năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên toàn bộ học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Gang Thép, thành phố Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ học sinh bị suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm khá cao 12,7%: Suy dinh dưỡng mức độ vừa chiếm chủ yếu 12,0%, suy dinh dưỡng mức độ nặng chỉ chiếm tỷ lệ 0,7%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở học sinh nữ (13,0%) cao hơn học sinh nam (12,2%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi giữa hai giới (p > 0,05). Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm của học sinh chiếm 6,9%. Học sinh nữ (7,5%) có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn học sinh nam (6,1%).  Tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm 13,8%. Trong đó tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh nam (17,9%) cao hơn rõ rệt ở học sinh nữ (10,6%).
#Suy dinh dưỡng #thấp còi #gày còm #thừa cân #béo phì #trường trung học phổ thông #Gang Thép #thành phố Thái Nguyên
Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp thai kỳ đến mẹ và thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 120-122 - 2014
Đặt vấn đề: Bệnh suy tuyến giáp trạng là bệnh nội tiết phổ biến ở phụ nữ mang thai đứng thứ 2 sau bệnh đái tháo đường. Những rối loạn chức năng tuyến giáp ở thời điểm mang thai không chỉ ảnh hưởng đến mẹ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và của đứa trẻ sau này. Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp trong thời kì mang thai đến mẹ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2100 thai phụ được sàng lọc suy giáp bằng các xét nghiệm TSH, FT4, Ab-TPO. Theo dõi ảnh hưởng của suy giáp ở nhóm bệnh nhân suy giáp và không bị suy giáp trong quá trình mang thai và sau đẻ. Kết quả: Thai phụ suy giáp chiếm tỷ lệ 2,8%. Thai phụ suy giáp làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non. Chưa thấy tăng nguy cơ cân nặng thấp, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh. Kết luận: Thai phụ suy giáp làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non.
#suy giáp #mang thai suy giáp
Nhận xét tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu của thai kỳ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 51 – 57 - 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ và tìm hiểm các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 156 thai phụ mang thai 3 tháng đầu tại khoa Nội tiết – ĐTĐ- Bệnh viện Bạch Mai và phòng khám Theo yêu cầu - Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015. Các tiêu chuẩn đánh giá theo khuyến cáo của Hội Tuyến Giáp Hoa kỳ năm 2011. Kết quả: Tỷ lệ RLCNTG nói chung: 38,5%. Trong đó, cường giáp 16,7%, suy giáp 10,9%, tình trạng giảm hormon FT4 10,9%. Suy giáp trong thời kỳ mang thai liên quan với: tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và anti-TPO dương tính. Thai phụ có tiền sử mắc bệnh tuyến giáp có nguy cơ bị suy giáp gấp 20,36 lần so với thai phụ không có tiền sử bệnh lý tuyến giáp. Thai phụ có anti-TPO (+) có nguy cơ bị suy giáp gấp 4,22 lần thai phụ có anti-TPO (-). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa cường giáp, tình trạng giảm hormon FT4 với các yếu tố liên quan. Kết luận: Rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ là khá phổ biến. Suy giáp trong thai kỳ có liên quan đến tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và tình trạng Anti- TPO dương tính.  
#Rối loạn chức năng tuyến giáp #mang thai 3 tháng đầu #suy giáp #cường giáp.
KHẨU PHẦN ĂN CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CÓ CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 228 bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Khẩu phần ăn của người bệnh cung cấp thiếu về tổng năng lượng (chỉ đạt 72,2%) và một số chất dinh dưỡng sinh năng lượng (P: đạt 92,8%, L: đạt 91,0%, G: chỉ đạt 68,6%) và không sinh năng lượng (vitamin B2: đạt 98,0%, đặc biệt vitamin A (chỉ đạt 18,1%) và sắt (chỉ đạt 33,8%) thiếu nhiều so với nhu cầu khuyến nghị. Một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của người bệnh vượt quá nhu cầu khuyến nghị như: vitamin B1 (281,1%), lipid động vật (164,5%), canxi (124,0%), vitamin C (116,5%), vitamin B3 (112,8%), phospho (103,2%). Chỉ có muối natri nằm trong giới hạn cho phép (< 3000 mg/ngày) và protein động vật được cung cấp đầy đủ so với nhu cầu khuyến nghị.
#Suy thận mạn tính #lọc máu chu kì #khẩu phần ăn #khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THUỘC HUYỆN VŨ THƯ, THÁI BÌNH
Tiến hành điều tra tại 3 trường Mầm non của 3 xã, thị trấn được chọn đại diện cho huyệnVũ Thư, Thái Bình, với mục tiêu mô tả tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ 4-5 tuổi. Trong đó có445 trẻ em 4-5 tuổi được kiểm tra ở tháng 9/2019 và đến tháng 12/2019 được kiểm tra lại.Phân loại (SDD) trẻ em dựa vào Z-Score của cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi và cân nặng/chiềucao theo WHO 2007. Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi còn rất cao (24,3%), trẻ SDD thểnhẹ cân là 12,8%, thể thừa cân béo phì (TCBP) là 2,5% và thể gầy còm là 3,1%. Số trẻ SDDnhẹ cân được phục hồi là 84,4% nhưng lại có thêm 12,3% mắc mới, tỷ lệ trẻ SDD thể thấpcòi được phục hồi là 73,7% đồng thời lại có 23,5% mắc mới, tỷ lệ trẻ SDD gầy còm đượcphục hồi đạt 100% nhưng lại có 3,1% mắc mới. Tình trạng tăng cân và chiều cao của trẻ emkhông có sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng với viên chức vàcông nhân.
#Trẻ mầm non #suy dinh dưỡng #phục hồi dinh dưỡng #Thái Bình
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA SAU PHẪU THUẬT TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 528 Số 2 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 51 bệnh nhân mắc ung thư đường tiêu hóa đã phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu của Bệnh viện trung ương Thái Nguyên với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022 và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành dựa theo phân loại chuẩn của WHO năm 2006 và đánh giá PG-SGA. Kết quả  nghiên  cứu cho thấy theo phân loại đánh giá PG-SGA có 82,4% đối tượng nghiên cứu có tình trạng SDD nhẹ và trung bình; 3,9% đối tượng có SDD mức độ nặng. Phân loại theo BMI có 29,5% đối tượng nghiên cứu có suy dinh dưỡng, 1,9% đối tượng thừa cân. Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giai đoạn ung thư; triệu chứng chán ăn, ăn không ngon miệng và tình trạng dinh dưỡng của nhóm đối tượng nghiên cứu (p<0,05).
#suy dinh dưỡng #ung thư tiêu hóa sau phẫu thuật #PG-SGA.
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY ĐA TẠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: tiến cứu và hồi cứu, tự chứng. Kết quả: Trong 82 bệnh nhân suy đa tạng có tuổi trung bình là 59,4 ±12,5 tuổi. Nam chiếm 78% và nữ chiếm 22%. Số lượng tạng tổn thương ở mỗi bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp tỷ lệ cao nhất (45,1%), suy 2 tạng chiểm tỉ lệ thấp nhất (8,5%). Một số biểu hiện lâm sàng tổn thương các tạng gặp với tỷ lệ cao nhất là: Hô hấp: khó thở (100%), thở nhanh (45,5%), thở máy (72,5%); Tim mạch: nhịp nhanh (88,57%); Thận: thiểu/vô niệu (59,8%). Một số biểu hiện cận lâm sàng: bệnh nhân nhiễm khuẩn: 70,7% tăng bạch cầu; 58,5% thâm nhiễm phổi trên Xquang; 44,6% cấy máu (+) và 23% cấy đờm (+). Phần lớn có bạch cầu tăng 13,69 ± 9,06 và thiếu máu nhẹ hồng cầu 3,92± 0,85; Hemogloin 113,9 ± 17,56. Phần lớn BN có nhiễm toan chuyển hóa pH 7,16 ± 0,21 và giảm oxy máu P/F: 208,49 ± 85,16; Creatinin máu tăng 245,17 ± 145,89mg/dL, tăng Billirubin TP 55,05 ± 72,57mg/dL và Lactate máu tăng cao 10,4 ± 6,91. Trong 4 nhóm nguyên nhân gây SĐT thì nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (79,4%) và nguồn nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp và tiêu hóa. Kết luận: Suy đa tạng thường gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ với tổn thương ở nhiều cơ quan có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng và nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu chiếm tỷ lệ cao gây suy đa tạng, do đó cần phát hiện sớm, có biện pháp dự phòng và tích cực điều trị.
#suy đa tạng
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5