Sốc sốt xuất huyết dengue là gì? Các công bố khoa học về Sốc sốt xuất huyết dengue

Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm do virus dengue gây ra, lan truyền qua muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus, phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Bệnh biểu hiện từ nhẹ đến nặng, với triệu chứng như sốt cao, đau đầu, đau khớp, và có thể gây sốc nguy hiểm. Không có thuốc đặc trị, điều trị chủ yếu giảm triệu chứng. Phòng ngừa bằng cách giảm nơi cư trú của muỗi, dùng vắc-xin đang nghiên cứu. Việc nhận thức và kiểm soát tốt có thể giảm thiểu tác động của bệnh này.

Sốt xuất huyết dengue: Một góc nhìn chuyên sâu

Sốt xuất huyết dengue là một bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Gây ra bởi virus dengue, căn bệnh này được truyền qua muỗi cái của loài Aedes aegypti chủ yếu, nhưng cũng có thể qua muỗi Aedes albopictus.

Nguyên nhân và cách thức lây truyền

Nguyên nhân chính của sốt xuất huyết dengue là virus dengue, thuộc nhóm flavivirus. Có bốn type huyết thanh của virus dengue, ký hiệu là DENV-1, DENV-2, DENV-3, và DENV-4. Một người chỉ tạo được miễn dịch lâu dài với type mà họ đã nhiễm, do đó có khả năng nhiễm nhiều lần với các type khác nhau.

Con đường lây truyền chính của virus dengue là qua vết cắn của muỗi Aedes. Những con muỗi này thường hoạt động mạnh vào ban ngày, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều tối. Muỗi Aedes đẻ trứng ở các vùng nước tù đọng, vì vậy môi trường ẩm ướt là điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển.

Triệu chứng và dấu hiệu

Sau khi bị nhiễm, bệnh nhân thường trải qua thời gian ủ bệnh từ 4 đến 10 ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện. Sốt xuất huyết dengue có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng, với các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột
  • Đau đầu dữ dội
  • Đau sau hốc mắt
  • Đau khớp và cơ
  • Phát ban
  • Xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu lợi, hoặc xuất hiện vết bầm trên da)

Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, bệnh có thể tiến triển thành sốc sốt xuất huyết dengue, một tình trạng đe dọa đến tính mạng, gây giảm huyết áp đột ngột và suy cơ quan.

Phương pháp chẩn đoán

Việc chẩn đoán sốt xuất huyết thường được thực hiện thông qua xét nghiệm máu để xác định sự hiện diện của virus dengue hoặc kháng thể chống lại virus. Các xét nghiệm phổ biến bao gồm xét nghiệm Elisa, xét nghiệm NS1, và phương pháp PCR.

Phương pháp điều trị và quản lý

Hiện chưa có thuốc đặc trị cho sốt xuất huyết dengue, do đó việc điều trị chủ yếu tập trung vào giảm triệu chứng và hỗ trợ chăm sóc. Bệnh nhân nên uống đủ nước để tránh mất nước và có thể dùng thuốc hạ sốt như paracetamol, tuy nhiên, cần tránh sử dụng aspirin hoặc ibuprofen để không làm tăng nguy cơ chảy máu.

Trong các trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân cần được đưa vào viện để theo dõi và điều trị tích cực. Điều quan trọng là phát hiện và theo dõi các dấu hiệu cảnh báo sớm để tránh biến chứng nghiêm trọng.

Phòng ngừa

Phòng ngừa sốt xuất huyết tập trung vào việc kiểm soát và giảm thiểu môi trường sống của muỗi Aedes. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Loại bỏ các vũng nước tù đọng ở xung quanh nhà
  • Sử dụng màn chống muỗi khi ngủ
  • Dùng kem xua muỗi và mặc quần áo dài tay
  • Sử dụng các loại thuốc phun chống muỗi khi cần thiết

Hiện nay, có một số loại vắc-xin phòng ngừa dengue đang được nghiên cứu và phát triển để giảm nguy cơ mắc bệnh.

Kết luận

Sốt xuất huyết dengue vẫn là một thách thức y tế công cộng lớn ở nhiều quốc gia. Nâng cao nhận thức, cải thiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh là những yếu tố then chốt để giảm thiểu tác động của căn bệnh này đối với cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sốc sốt xuất huyết dengue":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề -Mục tiêu nghiên cứu: sốt xuất huyết dengue là bệnh có tỷ lệ mắc cao, là 1 trong các vấn đề y tế quan trọng ở Miền Nam, Việt Nam. Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.
#sốc sốt xuất huyết dengue
ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE KÉO DÀI, BIẾN CHỨNG NẶNG TẠI KHOA CẤP CỨU - HỒI SỨC, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (01/2017 - 12/2017)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - Trang 32-37 - 2020
Mục tiêu: mô tả các can thiệp điều trị ở trẻ sốc sốt xuất huyết dengue (SXHD) kéo dài điều trị tại khoa Cấp cứu - Hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017. Phương pháp: mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: 76 trường hợp sốc SXHD kéo dài, sốc (78,9%), sốc nặng (21,1%), biểu hiện lâm sàng nặng với sốc 100%, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) 18,4%, suy gan 23,7%, xuất huyết tiêu hóa 67,1%, suy đa cơ quan (MODS) 22,4%. Điều trị bao gồm bù dịch tổng lượng trung bình 217,4ml/kg trong thời gian trung bình 37,2 giờ, trong đó lượng đại phân tử trung bình là 164,5ml/kg, dưới sự hướng dẫn của đo áp lực tĩnh mạch trung ương 80,2%, huyết áp động mạch xâm lấn 100%, hỗ trợ hô hấp thở áp lực dương liên tục CPAP 100%, thở máy không xâm lấn 46,1%, thở máy xâm lấn 13,2%, chọc dẫn lưu dịch màng bụng 40,8% dưới sự hỗ trợ của đo áp lực bàng quang 75%; điều trị xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu như hồng cầu lắng 72,4% với lượng trung bình là 16,4ml/kg, huyết tương tươi đông lạnh 61,8% với lượng trung bình 20,6ml/kg, kết tủa lạnh 57,9% với lượng trung bình 1,5đv/6kg, tiểu cầu đậm đặc 31,6% với lượng trung bình 1,7đv/10kg. Thời gian điều trị trung bình tại khoa Hồi sức là 6,4 ngày, có 2 (2,6%) trường hợp tử vong. Kết luận: cần trang bị cho các bệnh viện tỉnh các phương tiện hồi sức, chuyển giao các kỹ thuật nâng cao như thở máy, lọc máu, đo áp lực bàng quang, huyết áp xâm lấn... để cứu sống nhiều hơn nữa các trường hợp sốc SXHD nặng.
#Hội chứng sốc dengue (DSS)
KHẢO SÁT THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG, ĐIỆN GIẢI, KIỀM TOAN VÀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ DUNG DỊCH HYDROXYETHYL STARCH 130 6%
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 65-71 - 2022
Mục tiêu: khảo sát thay đổi huyết động, điện giải, kiềm toan và rối loạn đông máu ở  bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue được điều trị dung dịch hydroxyethyl starch 130 6% nhập viện nhi đồng Thành phố từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: Qua nghiên cứu 60 trường hợp sốc sốt xuất huyết dengue được truyền dung dịch HES 130 6%, tuổi trung bình 5.4 tuổi, nhỏ nhất là 14 tháng, lớn nhất là 14 tuổi. Khảo sát huyết động học trong vòng 24 giờ sau truyền dung dịch HES cho thấy cải thiện tình trạng sốc với trị số nhịp mạch trung bình giảm có ý nghĩa sau 4 giờ (121,3 vs.101,6), cải thiện hiệu áp sau một giờ điều trị, trong khi huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình ổn định ở mức 92,5 – 108,4 mmHg, 73,2-66,2 mmHg, 78,6-82,7 mmHg. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES 130 6% một giờ là 38,6% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 43.4% và ổn định sau đó ở mức 37,5-38,4%. Không có sự thay đổi bất thường đáng kể về điện giải, kiềm toan, đông máu. Lượng dung dịch HES 130 6%  được sử dụng trung bình là 133,8 ± 15,3 ml/kg trong thời gian trung bình là 25,3 ± 2,6 giờ. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES 130 6% bao gồm suy hô hấp (56,7%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; xuất huyết tiêu hóa (8.3%). Không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ khi truyền dung dịch HES 130 6%. Tỉ lệ thất bại với dung dịch HES 130 6%, phải đổi sang HES 200 6% hoặc dextran 40 10% là 38,3%. Kết quả điều trị không có tử vong. Kết luận: Nghiên cứu giúp các bác sĩ  lâm sàng có thêm một chọn lựa dung dịch HES 130 6% trong điều trị sốc sốt xuất huyết dengue khi mà nguồn dung dịch cao phân tử khan hiếm như HES 200 6%, dextran 40 10%. Tuy nhiên, việc áp dụng dung dịch HES 130 6% chỉ dành cho bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue, không dành cho sốc sốt xuất huyết dengue nặng và lưu ý vấn đề suy hô hấp xảy ra ở trẻ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #HES 130 6%.
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở TRẺ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề- Mục tiêu: rối loạn đông máu là 1 trong 2 cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue. Nghiên cứu này khảo sát tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 466 trẻ chẩn đoán sốc sốc sốt xuất huyết dengue nhập Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ ngày 1 tháng 12 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019. Đông máu được thực hiện tại các thời điểm lúc sốc (T0), 24 giờ (T24) và 48 giờ (T48) sau thời điểm sốc. Kết quả: Tuổi trung bình 9,4 ± 3,1 tuổi, trong đó 251 (53,9%) trẻ nam. 4,7% có biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng, trong đó xuất huyết tiêu hoá là 7 ca (1,5%), chảy máu mũi 7 ca (1,5%), chảy máu chân răng 2 ca (0,4%), hành kinh kéo dài 6 ca (1,3%). Trong quá trình điều trị chảy máu tiêu hoá thêm 5 ca, trong đó tổng số ca xuất huyết tiêu hoá nặng cần truyền máu là 6 ca (1,3%). Giá trị trung bình số lượng tiểu cầu (đơn vị x103/mm3) các thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 38,9 ± 24,1 ; 27,3 ± 24,1 ; 36 ± 27. Tỷ lệ phần trăm giảm tiểu cầu tại thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là: 84,3% ; 97,8% và 100%. Tỷ lệ APTT kéo dài thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 25,4% ; 78,3% và 66,7%. Tỷ lệ kéo dài PT thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 4,4%; 39,1% và 44%. Tỷ lệ giảm fibrinogen < 1 g/l thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 3%; 54,9% và 32%. Ở thời điểm nhập viện: rối loạn đông máu có 70 (25,9%), trong đó 6 trường hợp (2,2%) thoả tiêu chuẩn DIC. Trong 48 giờ theo dõi rối loạn đông máu 140 (40,8%) và DIC là 39 trường hợp (11,4%). Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm hồng cầu lắng, tiểu cầu, huyết tương tươi đông lạnh, kết tủa lạnh lần lượt là 3,2%; 3,6%; 2,4% và 3,2%. Kết luận: Rối loạn đông máu có tỷ lệ 40,8% trong sốc SXHD ở trẻ em, trong đó DIC là 11,4%. Biểu hiện lâm sàng nặng có tỷ lệ thấp. Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm thấp và rối loạn đông hồi phục với điều trị và diễn tiến của bệnh. 
#Sốt xuất huyết dengue #rối loạn đông máu #trẻ em
KHẢ NĂNG TIÊN LƯỢNG NẶNG CỦA SIÊU ÂM Ở TRẺ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 74 - Trang 80-86 - 2024
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh do virus lây truyền trung gian qua muỗi, gây biến chứng nặng nề là sốc bởi hiện tượng thất thoát huyết tương. Tuy nhiên, phát hiện sớm và dự đoán được tình trạng thất thoát huyết tương nặng trên lâm sàng vẫn là một thách thức. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng trên siêu âm trong sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 70 bệnh nhi mắc sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả:  Tuổi trung bình 11,3 tuổi, nhóm chuyển sốc chiếm 42,9%, thừa cân/béo phì chiếm 25,7%. Triệu chứng lâm sàng chính: sốt (100%), đau bụng vùng gan (76,7%), da xung huyết/phát ban (68,6%), gan to>2cm (66,7%) và xuất huyết da niêm (55,7%). Đặc điểm cận lâm sàng: trung vị số lượng tiểu cầu là 37500/mm3 và bạch cầu là 4510/mm3, trung bình dung tích hồng cầu là 43,4%. Tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm lần lượt là: tràn dịch màng phổi (27,1%), dịch túi Morrison (31,4%), dịch túi cùng Douglas (30%), dịch tự do ổ bụng (45,7%), dịch dưới bao gan (30%), gan to (67,1%) và dày thành túi mật (78,6%), trung bình bề dày thành túi mật là 7,3mm. Trong đó, tràn dịch tại vị trí có liên quan đến biến chứng sốc là khoang màng phổi (OR=3,4, KTC 95%=1,1-10,5, p=0,031), túi Morrison (OR=9,4, KTC 95%=2,8-30,9, p=<0,001), túi cùng Douglas (OR=8,7, KTC 95%=2,6-29,3, p=<0,001), dưới bao gan (OR=3,0, KTC 95%=1,1-8,8, p=0,04) và dịch tự do ổ bụng (OR=3,7, KTC 95%=1,4-10,3, p=0,01). Kết luận: Vai trò của một số hình ảnh siêu âm là đáng kể trong việc tiên lượng mức độ nặng ở trẻ sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo.
#sốt xuất huyết Dengue #dấu hiệu cảnh báo #sốc #tiên lượng #siêu âm
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VI RÚT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CÂN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 22-28 - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra và mỗi týp khác nhau sẽ gây mức độ nặng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue. 2). Đánh giá kết quả điều trị. 3). Mối liên quan týp vi rút Dengue với lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 84 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2019. Kết quả: Týp vi rút Dengue 2 (46,4%), Dengue 1(10,7%), Dengue 4 (4,8%), Dengue 3 (0%). Kết quả chung điều trị khỏi 97,7%, tử vong 2,3%, triệu chứng nôn ói 83.3% (p=0,01), đau bụng 82,9% (p=0,02), gan to 81,4% (p=0,03) thường gặp ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác. Týp Dengue 2 có tăng creatinine 57,6 ± 16,6 (p=0,046), giảm bạch cầu 3645 ± 317,7 (p=0,043) và tăng dung tích hồng cầu 46,9 ± 4,3 (p=0,005). Týp Dengue 1 và Dengue 4 tăng nồng độ ure cao hơn týp Dengue 2 với 3.9 ± 1.9 (p=0,046). Kết luận: Týp Dengue 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%, tỷ lệ điều trị khỏi chiếm 97,7%. Nhóm Dengue 1 và Dengue 4 nồng độ ure tăng (3.9 ± 1.9) cao hơn so với nhóm Dengue 2. Týp Dengue 2 có tăng creatinine (57,6 ± 16,6), bạch cầu giảm (3645 ± 317,7), dung tích hồng tăng (46,9 ± 4,3) cao hơn so với Dengue 1 và Dengue 4. Triệu chứng lâm sàng như nôn ói (83,3%), (đau bụng 82,9%), gan to (81,4%) ở Dengue 2 cao hơn Dengue 1 và Dengue 4.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #týp vi rút Dengue #triệu chứng lâm sàng #cận lâm sàng #mối liên quan #sốc
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI PHƯỜNG ĐÔNG XUYÊN, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến tới kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh sốt xuấthuyết Dengue của người dân phường Đông Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang năm 2021.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang phân tích với cỡ mẫu là 350 người được thu thậptừ ngày 18/02/2021 đến 30/03/2021.Kết quả: Nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp, số nhân khẩu trong gia đìnhvới kiến thức, thái độ và thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue. ĐTNC có kiến thức đúngthì có khả năng thực hành đúng cao gấp 16,307 lần so với người có kiến thức chưa đúng (95% CI:9,296-28,606); ĐTNC có thái độ đúng có khả năng thực hành đúng cao gấp 4,889 lần so với ngườicó thái độ chưa đúng về phòng SXHD (95% CI: 3,077-7,767).
#Sốt xuất huyết Dengue #kiến thức #thái độ #thực hành #Đông Xuyên #Long Xuyên #An Giang.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM MẮC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CÓ TỔN THƯƠNG GAN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) có tổn thương gan gây rối loạn đông máu và nhiều biến chứng, làm tình trạng bệnh nặng và kéo dài hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng SXHD có tổn thương gan ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang  gồm tất cả bệnh nhi (BN) bị SXHD điều trị tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020. Kết quả: Có 230 BN SXHD được đưa vào nghiên cứu, tổn thương gan chiếm tỉ lệ 35,2%. Triệu chứng lâm sàng chính: sốt cao liên tục (100%), vật vã/lừ đừ/li bì (42%), đau bụng vùng gan (86,4%), gan to >2cm (86,4%), nôn nhiều (30,9%), xuất huyết (dưới da (79%), niêm mạc (24,7%), tiêu hóa (9,9%)). Đặc điểm cận lâm sàng chính: AST (aspartate aminotransferase) và ALT (alanine aminotransferase) đều tăng trên 2 lần giới hạn trên mức bình thường.  Tỉ lệ biến chứng trên nhóm tổn thương gan lần lượt: sốc (70,4%), giảm albumin máu (75,3%), rối loạn điện giải (71,6%), xuất huyết (28,4%), rối loạn đông máu (75,3%) và đông máu nội mạch lan tỏa (51,9%). BN có tổn thương gan có nguy cơ xuất hiện các biến chứng này nhiều hơn (p<0,05). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự xuất hiện biến chứng bệnh của SXHD có tổn thương gan có khuynh hướng nặng hơn so với nhóm không tổn thương gan trong SXHD.
#sốt xuất huyết Dengue #tổn thương gan #AST #ALT
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ DƯ CÂN, BÉO PHÌ TẠI CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 74 - Trang 180-186 - 2024
Đặt vấn đề: Trẻ em dư cân, béo phì có nguy cơ nhiễm virus Dengue cao hơn và là một trong những yếu tố có liên quan đến liên lượng tái sốc của sốt xuất huyết Dengue. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và mô tả kết quả điều sốc sốt xuất huyết Dengue ở trẻ dư cân, béo phì tại Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 60 trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue có dư cân, béo phì tại Cần Thơ năm 2022-2024. Kết quả: Trẻ từ 6 đến 12 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (76,3%). Có 10 trường hợp sốc sốt xuất huyết Denuge nặng, chiếm 17%. Tổng lượng dịch truyền trung bình là 170,9 ± 58,7 ml/kg, thời gian truyền dịch trung bình là 35,0 ± 7,5 giờ. Có đến 55% trường hợp phải dùng cao phân tử. Có đến 29 trường hợp tái sốc, chiếm tỷ lệ 48,3%. Đa số bệnh nhân hồi phục sau khi được điều trị. Kết luận: Đa số bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue có dư cân, béo phì nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ đều hồi phục và khỏi bệnh.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #dư cân #béo phì #Cần Thơ
TÌNH TRẠNG ĐÔNG MÁU, ĐIỆN GIẢI, CHỨC NĂNG GAN THẬN Ở BỆNH NHI SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh do muỗi truyền với biểu hiện sốc kéo dài tổn thương nhiều cơ quan như suy hô hấp, suy gan, suy thận, rối loạn đông máu, hội chứng suy đa cơ quan thường gặp nhất ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm rối loạn đông máu, điện giải, chức năng gan thận trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 360 bệnh nhi từ 1 tuổi đến dưới 16 tuổi được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết Dengue. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhi có biểu hiện rối loạn đông máu tại thời điểm T12 chiếm tỷ lệ cao nhất qua các chỉ số PT, APTT, fibrinogen lần lượt là 68.6% ; 86.9% ; 86.7%. Tỷ lệ bệnh nhi có tổn thương gan tăng dần theo thời gian, cụ thể tỷ lệ tăng AST, ALT tại thời điểm T12, T24 lần lượt là 72.2% ; 82.5% và 40.8% ; 48.1%. Rối loạn điện giải phần lớn giảm nồng độ natri máu. Nồng độ kali, canxi, clo ít có sự thay đổi cũng như biểu hiện rối loạn chức năng thận. Kết luận: Trẻ sốc SXHD nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng Thành phố từ sớm vẫn xuất hiện tình trạng rối loạn đông máu, điện giải, mức độ tổn thương các cơ quan cao.
#sốc sốt xuất huyết Dengue #đông máu #điện giải #gan thận
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2