Sóng cao tần là gì? Các công bố khoa học về Sóng cao tần

Sóng cao tần là dạng sóng điện từ có tần số cao, thường nằm trong khoảng từ 300 MHz đến 300 GHz. Đặc điểm của sóng cao tần là có khả năng tiếp xúc với khí quyển...

Sóng cao tần là dạng sóng điện từ có tần số cao, thường nằm trong khoảng từ 300 MHz đến 300 GHz. Đặc điểm của sóng cao tần là có khả năng tiếp xúc với khí quyển một cách hiệu quả và có thể được sử dụng trong các ứng dụng như viễn thông không dây, phát sóng radio và truyền thông vô tuyến.
Sóng cao tần là một loại sóng điện từ có tần số cao hơn so với sóng radio thông thường. Nó có thể đi qua không gian, khí quyển, chất rắn, và nước. Sóng cao tần tương ứng với bước sóng trong khoảng từ 1 mm đến 1 m.

Sóng cao tần được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng viễn thông và truyền thông không dây. Ví dụ, sóng cao tần được sử dụng trong viễn thông vô tuyến để truyền tải thông tin giữa các thiết bị không dây như điện thoại di động, máy tính bảng, và máy tính.

Một trong những ứng dụng quan trọng của sóng cao tần là trong radar. Radar sử dụng sóng cao tần để phát hiện và theo dõi các vật thể trong không gian, như máy bay, tàu thuyền, và xe hơi. Sóng cao tần cũng được sử dụng trong các thiết bị y tế như máy x-quang và máy siêu âm để chẩn đoán bệnh.

Sóng cao tần có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử như bộ đo sóng, bộ tạo sóng cao tần, và các anten. Để truyền tải thông tin, sóng cao tần được modul hóa bằng cách thay đổi thuật toán sóng, amplitud hoặc pha của sóng cao tần.

Mặc dù sóng cao tần có nhiều ứng dụng hữu ích, nhưng nó cũng có thể gây hại cho sức khỏe con người nếu tiếp xúc với nó trong mức độ quá lớn. Nên tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc hoặc sử dụng thiết bị liên quan đến sóng cao tần.
Để hiểu rõ hơn về sóng cao tần, hãy xem xét các khía cạnh kỹ thuật và tính chất của nó:

1. Tần số: Sóng cao tần có tần số từ 300 MHz (megahertz) đến 300 GHz (gigahertz), tương ứng với bước sóng trong khoảng từ 1 mm đến 1 m. Đây là một phạm vi tần số rộng, cho phép chúng ta truyền tải nhiều dạng tín hiệu và thông tin khác nhau.

2. Đặc tính truyền dẫn: Sóng cao tần có thể truyền dẫn qua không gian một cách hiệu quả mà không cần vật thể trung gian. Điều này cho phép nó được sử dụng trong truyền thông không dây và viễn thông vô tuyến.

3. Tương tác với môi trường: Sóng cao tần tương tác với các yếu tố trong môi trường. Ví dụ, nó có thể bị hấp thụ hoặc phản xạ bởi các vật liệu như kim loại và bê tông. Sóng cao tần có thể bị suy giảm đi qua khí quyển do hiện tượng hấp thụ, giao thoa và phản xạ.

4. Anten: Để tạo ra và thu sóng cao tần, sử dụng các anten chuyên dụng như anten định hình, anten parabol và anten vòng. Các anten này có thể tăng cường cường độ và phạm vi sóng cao tần để đảm bảo truyền tải hiệu quả và thu sóng từ xa.

5. Sử dụng trong ứng dụng: Sóng cao tần có nhiều ứng dụng hữu ích. Ví dụ, trong viễn thông không dây, sóng cao tần được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu, âm thanh và dữ liệu giữa các thiết bị không dây. Trong y tế, sóng cao tần được sử dụng trong máy siêu âm và máy x-quang để chẩn đoán bệnh. Sóng cao tần cũng được sử dụng trong công nghiệp và nghiên cứu khoa học để thử và kiểm tra các vật liệu và cấu trúc khác nhau.

6. An toàn và bảo vệ: Do sóng cao tần có thể gây hại cho sức khỏe con người, một số quy định an toàn và hạn chế đã được đặt ra để bảo vệ người dùng khỏi tiếp xúc quá mức với sóng cao tần. Cần tuân thủ các quy định này và sử dụng các phương tiện bảo vệ như áo giảm tác động sóng và khẩu trang chắn sóng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sóng cao tần":

Lỗ rò thực quản - tâm nhĩ trái sau khi thực hiện phương pháp đốt sóng cao tần điều trị rung nhĩ Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 15 Số 8 - Trang 960-962 - 2004
Báo cáo này mô tả một trường hợp tử vong do lỗ rò thực quản – tâm nhĩ trái xảy ra ở một người đàn ông 72 tuổi sau khi thực hiện phương pháp đốt sóng cao tần điều trị rung nhĩ từng cơn. Thủ thuật đốt catheter được thực hiện xung quanh tĩnh mạch phổi bằng điện cực có kích thước 8 mm (60 W hoặc 55°C) được hướng dẫn bởi catheter hình tròn 25 mm. Vào ngày thứ 22 của quá trình theo dõi, bệnh nhân xuất hiện cơn co giật tiếp theo là triệu chứng ói ra máu do lỗ rò thực quản – tâm nhĩ trái. Tình trạng lâm sàng của ông xấu đi và ông đã tử vong vì nhiễm trùng huyết. Do đó, lỗ rò thực quản – tâm nhĩ trái là một biến chứng nghiêm trọng của phương pháp đốt sóng cao tần nhằm điều trị tường sau của tâm nhĩ trái. (J Cardiovasc Electrophysiol, Tập 15, trang 960-962, tháng 8 năm 2004)
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 85 bệnh nhân UTBMTGB được điều trị bằng ĐNSCT. Người bệnh được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị, các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả của phương pháp ĐNSCT và ghi nhận các tai biến và biến chứng của ĐNSCT. Kết quả nghiên cứu: Chức năng gan Child Pugh A chiếm tỷ lệ 76,5%; Child Pugh B chiếm tỷ lệ 23,5%. Nồng độ AFP trung bình trước điều trị 705,2 ± 1347,46 (ng/ml). BN có 1 khối u chiếm tỷ lệ 67,6 %; BN có 2 khối u chiếm 25%; BN có 3 khối u chiếm 7,4%. Thời gian đốt sóng trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 16,9 ± 4,32 phút, trong đó thời gian đốt trung bình của nhóm có 1 khối u là 17,0 ± 4,39 phút; của nhóm có 2 khối u là 15,7 ± 3,69 phút; của nhóm có 3 khối u là 17,6 ± 5,16 phút, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Các biến chứng thường gặp như đau và sốt nhẹ và đáp ứng với các thuốc hạ sốt và giảm đau thông thường. Bệnh nhân trong nghiên cứu được đốt nhiệt sóng cao tần với tổng số 132 lượt cho 85 bệnh nhân, trong đó 3 trường hợp (chiếm 3,5%) có tai biến do thủ thuật và không có trường hợp nào tử vong. Các giá trị trung vị của chỉ số AFP sau điều trị 1 tháng, 3 tháng với thời điểm trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Điều trị ung thư tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần là phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn cho người bệnh. 
#Đốt nhiệt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH - BV BẠCH MAI
TÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét về kỹ thuật đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị u gan nguyên phát và đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị khối u gan nguyên phát bằng đốt sóng cao tần taị khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh việnBạch Mai.Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lấy dữ liệu hồi cứu và tiến cứu, thời gian từ 1/2012 đến 9/2014 đã tiến hành 67 lần đốt sóng cao tần cho 62 khối u gan nguyên phát trên 52 bệnh nhân. Nam/nữ = 45/7, tuổi trung bình 57,8 (40-78), u kích thước ≤3cm chiếm 80.6%, 96.2% bệnh nhân có xơ gan, trong đó 96% giai đoạn xơ gan Child A, nguyên nhân do vi rút VGB là 86.5%. Can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm là 97%, kim đơn 30 được sử dụng chủ yếu (73.1%), RFA đơn thuần là chủ yếu (82.1%), RFA kết hợp bơm dịch ổ bụng và dịch màngphổi nhân tạo 16.4%. Tình trạng bệnh nhân sau can thiệp: chỉ có 1 trường hợp (1.5%) có biến chứng tràn ít dịch ổ bụng và không có biến chứng lớn. Có 2 trường hợp (3.2%) tái phát tại vị trí đốt và có 02 trường hợp (3.8%) xuất hiện nốt mới sau đốt sóng cao tần.Kết luận: Phá hủy u bằng sóng cao tần điều trị u gan nguyên phát là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai.
#Đốt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tề bào gan với kích thước khối u trung bình 31,54 ± 10,7mm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES thế hệ mới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Xác suất sống thêm tích lũy toàn bộ ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân UBTG kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.  
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG SÓNG RADIO CAO TẦN
Làm đông lòng tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng sóng radio (RFA) là một kỹ thuật được lựa chọn để thay thế cho phương pháp stripping cổ điển trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Chúng tôi nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (5/2012- 2/2013) giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính C 2-6 kèm dòng trào ngược trên siêu âm doppler, được điều trị với kỹ thuật RFA: kết quả sau 1 tuần cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển to và không còn dòng trào ngược 100%, huyết khối tĩnh mạch đùi sâu ở 1 trừơng hợp (2,2%). Không trường hơp phỏng da. Sau 6 tháng kết quả siêu âm Doppler cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển 100%, không phát hiện dòng trào ngược, không biến chứng. Phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: RFA là phương pháp an toàn, kết quả cao trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Cần nghiên cứu kết quả xa hơn để có kết luận chắc chắn hơn với tỷ lệ tái phát theo thời gian.
Kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được có hóa trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) không mổ được có hóa trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết hợp tiến cứu 63 bệnh nhân UTPKTBN không mổ được thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6,%, độ tuổi trung bình là 64,8  7,9, trong đó đối tượng thấp nhất là 46 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 161,1  5,2cm, thấp nhất là 150cm và cao nhất là 176cm. Cân nặng trung bình là 51,6  7,7kg, thấp nhất là 38kg và cao nhất là 72kg. Nhóm đối tượng có BMI bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6%, thấp hơn là BMI gầy với 38,1%, thừa cân béo phì chiếm 14,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu trung bình là 20,5 ± 2,0 tháng, trong đó thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm.Kết luận: Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm, nhóm đối tượng ≥ 60 có tỷ lệ sống thêm thấp hơn nhóm < 60 tuổi.
#RFA #thời gian sống
So sánh giữa chụp MRI trừ và chụp MRI động trong việc đánh giá đáp ứng điều trị sau khi áp dụng đốt sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới, và nếu không được điều trị, nó có thể trở thành một trong những bệnh gây tử vong nhiều nhất. Các phương pháp điều trị tiêu diệt, bao gồm đốt sóng cao tần (RFA), đang đóng vai trò ngày càng quan trọng cho những bệnh nhân có khối u gan mà không thể phẫu thuật. Việc theo dõi đáp ứng điều trị sau khi điều trị tiêu diệt là rất quan trọng trong hình ảnh học ung thư. Chụp MRI động có tăng cường độ tương phản có thể đánh giá sự thay đổi trong tính mạch của khối u và độ tưới máu, trong khi hình ảnh trừ giúp phân biệt giữa khối u còn lại và sự thay đổi mô sau khi điều trị. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh vai trò của MRI trừ và MRI động thông thường trong việc đánh giá đáp ứng điều trị sau RFA ở bệnh nhân có HCC.

Kết quả

Nghiên cứu này bao gồm 48 bệnh nhân với 62 tổn thương HCC đã trải qua RFA từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2020, sau đó được đánh giá bằng MRI với khoảng thời gian 1 tháng. Hai đánh giá viên có kinh nghiệm trong hình ảnh học gan đã phân tích MRI động và MRI trừ. Các tổn thương khu trú trong gan được phân loại thành nhóm "đã được tiêu diệt tốt" và "tổn thương còn lại" theo kết quả MRI, và sự đồng thuận giữa hai đánh giá viên đã được đánh giá. Sử dụng MRI động, đánh giá viên thứ nhất báo cáo có 38 tổn thương đã tiêu diệt tốt, và đánh giá viên thứ hai đồng ý với 34 trong số đó (89,5%). Bệnh lý còn lại đã được báo cáo bởi đánh giá viên thứ nhất trong 22 tổn thương và đánh giá viên thứ hai không đồng ý với 10 trong số đó (45,5%) trong khi báo cáo đã tiêu diệt hoàn toàn. Ba mươi tám trong tổng số 44 tổn thương đã tiêu diệt tốt (86,4%) cho thấy cường độ tín hiệu cao trên hình ảnh T1 không tăng cường, và 28 tổn thương (63,6%) cho thấy tín hiệu T2 trung bình. Tất cả các đọc lệch đều xảy ra ở các tổn thương có tín hiệu cường độ cao trong hình ảnh T1 trước khi tăng cường. Sự đồng thuận vừa phải giữa hai đánh giá viên được phát hiện với giá trị Kappa là 0.467. Giá trị phụ gia đáng kể của kỹ thuật trừ đối với MRI động đã được ghi nhận với giá trị P là 0.009. Không ghi nhận biến chứng lớn ngoại trừ một ca bị tắc động mạch cửa lớn.

Kết luận

Chụp MRI là một công cụ hình ảnh mạnh mẽ trong việc đánh giá khả năng tồn tại của khối u và biến chứng sau RFA ở bệnh nhân bị HCC. Nghiên cứu MRI động là tiêu chuẩn vàng trong việc phát hiện các tổn thương tái phát trong khi kỹ thuật trừ là rất quan trọng để phân biệt giữa độ tăng cường động mạch do bệnh lý còn lại và tín hiệu T1 bình thường có cường độ cao của vùng đã điều trị.

Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan với kích thước khối u trung bình 3,15 ± 1,07cm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sống cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES COVIDIEN tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child-Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số lượng u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, các tai biến và biến chứng của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng đốt sóng cao tần. Kết quả:  Tuổi trung bình của bệnh nhân là 65 tuổi (khoảng 58 - 81). Các giai đoạn ung thư là I (23,8%), II (52,3%), III (16,8%) và IV (7,1%). Khối u có đường kính trung bình là 31mm (khoảng 13 - 47mm). Thời gian nằm viện trung bình là 4,5 +/- 2 ngày. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 95,3%. Thời gian sống trung bình toàn bộ là 18,0 tháng. Các biến chứng chủ yếu hay gặp là ho ra máu chiếm 33,3%, tiếp theo là tràn khí màng phổi 11,9% và viêm phổi chiếm 11,1%. Kết luận: Phương pháp đốt sóng cao tần điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có hiệu quả, ít các biến chứng và thời gian nằm viện ngắn. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đốt sóng cao tần.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #đốt sóng cao tần
Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng RFA điều trị bướu giáp nhân lành tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng ở bệnh nhân điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng RFA (Radiofrequency ablation). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc đánh giá kết quả điều trị của 937 trường hợp bệnh nhân với 1175 nhân lành tính tuyến giáp điều trị RFA. Kết quả: Nữ giới chiếm 93,4%, 55% trong độ tuổi 40 - 60. Hiệu quả giảm thể tích nhân MVRR (Mean volume reduction rate) sau điều trị tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 66,2 ± 21,3%, 71,7 ± 21,1% và 72,7 ± 21,0%. 80,9% số nhân giảm trên 50% thể tích sau 12 tháng. Điểm thẩm mỹ trung bình MCS (Mean cosmetic score) giảm từ 1,2 ± 1,7 xuống 0,4 ± 0,7 và thể tích nhân trung bình giảm từ 6,1 ± 12,0mL xuống 1,8 ± 4,3mL sau 12 tháng (p<0,05). 91% bệnh nhân có điểm đau trung bình VAS (Visual analog scale) dưới 4. Tỷ lệ biến chứng chung 4% bao gồm bỏng da tại chỗ (0,3%), hội chứng Horner (0,1%), tụ máu vùng cổ (0,2%), chảy máu lan toả trong bao giáp (0,2%), khàn tiếng (3,2%). Hầu hết các biến chứng hồi phục sau 3 - 6 tháng. Kết luận: RFA là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị bướu giáp nhân lành tính, có sự cải thiện rõ ràng về kích thước nhân trên lâm sàng và siêu âm: Giảm 72,7% thể tích nhân sau 12 tháng điều trị. Tỷ lệ biến chứng là 4%, các biến chứng hồi phục sau 3 - 6 tháng.               Từ khóa: Nhân tuyến giáp, lành tính, sóng cao tần, biến chứng, hiệu quả.
#Nhân tuyến giáp #lành tính #sóng cao tần #biến chứng #hiệu quả
Tổng số: 82   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9