Rò dưỡng chấp là gì? Các công bố khoa học về Rò dưỡng chấp

Rò dưỡng chấp là một thuật ngữ trong đúc ngành đúc. Nó được sử dụng để chỉ quá trình loại bỏ các chất lỏng không mong muốn, như kim loại nóng chảy hoặc chất cứn...

Rò dưỡng chấp là một thuật ngữ trong đúc ngành đúc. Nó được sử dụng để chỉ quá trình loại bỏ các chất lỏng không mong muốn, như kim loại nóng chảy hoặc chất cứng, từ khu vực đúc. Quá trình rò dưỡng chấp thường được thực hiện bằng cách làm đổ chất lỏng không mong muốn khỏi hàng rào hoặc hoàn thành bằng cách sử dụng các thiết bị hút chân không hoặc hệ thống bơm để hút chất lỏng. Rò dưỡng chấp giúp đảm bảo chất lượng và độ chính xác của sản phẩm cuối cùng trong quá trình đúc.
Rò dưỡng chấp là quá trình loại bỏ chất lỏng không mong muốn từ khu vực đúc để đảm bảo chất lượng và độ chính xác của sản phẩm cuối cùng. Trong quá trình đúc kim loại, sau khi chất liệu nóng chảy được đổ vào khuôn, các kim loại nóng chảy mang theo các tạp chất hoặc chất cứng có thể gây hỏng sản phẩm hoặc ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt.

Có một số phương pháp được sử dụng để thực hiện rò dưỡng chấp. Một cách phổ biến là sử dụng hàng rào, tức là một ống chúng rà để chứa kim loại nóng chảy và loại bỏ chất lỏng không mong muốn. Đối với các sản phẩm nhỏ, người ta có thể sử dụng thiết bị hút chân không hoặc hệ thống bơm để hút chất lỏng không mong muốn. Đối với các sản phẩm lớn, một hệ thống thoát nước hoặc hệ thống hút chân không lớn hơn có thể được sử dụng.

Quá trình rò dưỡng chấp cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn cho công nhân và tránh những tai nạn không mong muốn. Người lao động cần được trang bị bảo hộ cá nhân như mũ bảo hiểm, giày bảo hộ và áo bảo hộ để bảo vệ chống lại nguy cơ chảy nóng. Ngoài ra, quá trình rò dưỡng chấp cũng yêu cầu kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ của thiết bị và hệ thống để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và an toàn.
Trong quá trình đúc kim loại, rò dưỡng chấp có thể được thực hiện bằng một số phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào loại kim loại và kích thước sản phẩm.

Một phương pháp phổ biến để rò dưỡng chấp trong quá trình đúc kim loại là sử dụng hệ thống rò dưỡng chấp tự động. Hệ thống này thường bao gồm một khoang đựng kim loại nóng chảy được cách ly để tạo ra một khu vực chứa chất lỏng không mong muốn, như các tạp chất hoặc chất cứng. Khi kim loại nóng chảy đổ vào khuôn, chất lỏng không mong muốn sẽ được đẩy lên và tách ra khỏi sản phẩm cuối cùng. Sau đó, chất lỏng còn lại có thể được tái sử dụng cho các quy trình khác hoặc loại bỏ một cách an toàn.

Ngoài ra, rò dưỡng chấp cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các hệ thống thoát nước hoặc hệ thống hút chân không. Với các sản phẩm lớn, một hệ thống thoát nước có thể được sử dụng để hút chất lỏng không mong muốn khỏi khu vực đúc. Hệ thống hút chân không cũng được sử dụng để tạo áp suất âm trong khu vực đúc, giúp loại bỏ chất lỏng không mong muốn.

Quá trình rò dưỡng chấp cần được điều chỉnh và kiểm soát các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và thời gian để đảm bảo hiệu quả và an toàn. Điều này thường đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm của những người làm việc trong ngành đúc kim loại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rò dưỡng chấp":

GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BẠCH MẠCH QUA HẠCH BẸN TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ỐNG NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: So sánh giá trị của phương pháp chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn trong chẩn đoán rò ống ngực so với chụp bạch mạch số hóa xóa nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 25 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch dưỡng chấp (18 nữ, 7 nam; 21 bệnh nhân sau chấn thương, 4 bệnh nhân không do chấn thương) được chụp cộng hưởng từ và số hóa xóa nền đường bạch huyết qua hạch bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021. Kết quả: Vị trí tổn thương ống ngực thường gặp là đoạn cổ với 12/25 bệnh nhân (48%) và đoạn ngực với 10/25 bệnh nhân (40%). Hình thái tổn thương ống ngực dạng thoát thuốc gặp nhiều nhất 18/25 bệnh nhân (72%). Với hình thái tổn thương nhánh bên, cộng hưởng từ (CHT) so với chụp số hóa xóa nền (DSA) có độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 91%. Về khả năng phát hiện đường rò, CHT so với DSA có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 33.3%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn hai bên là kỹ thuật có nhiều ưu điểm so với các phương pháp chụp hình hệ bạch mạch trước đây, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện rò ống ngực.
#Cộng hưởng từ bạch mạch #ống ngực #rò dưỡng chấp
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT CHỤP BẠCH MẠCH TRUNG TÂM SỐ HÓA XÓA NỀN QUA HẠCH BẸN
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả hình ảnh chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chùm ca bệnh trên 37 bệnh nhân được chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 37 bệnh nhân (11 nam, 26 nữ), tuổi trung bình là 56. Kỹ thuật được thực hiện thành công ở tất cả các bệnh nhân (100%), 30% bệnh nhân có biến thể giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, vị trí rò được xác định ở 31/37 trường hợp chiếm 84%. Thời gian trung bình để nhìn thấy bạch huyết mục tiêu là 35.3 ± 20.2 phút.Kết luận: Chụp bạch mạch số hóa xóa nền qua hạch bẹn là thủ thuật an toàn, cung cấp hình ảnh trực quan về giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, xác định vị trí rò bạch huyết và hướng dẫn can thiệp bạch mạch qua da.
#chụp bạch mạch #nút tắc ống ngực #rò dưỡng chấp #tràn dịch màng phổi dưỡng chấp #đái dưỡng chấp
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ MỘT TRƯỜNG HỢP RÒ DƯỠNG CHẤP SAU PHẪU THUẬT U NANG VÙNG CỔ TRÁI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Một bệnh nhân với khối u vùng cổ trái lớn nhập viện 15/11/ 2017. Sau phẫu thuật cắt bỏ u, có hiện tượng rò dưỡng chấp xảy ra. Số lượng dưỡng chấp lên đến 1000ml/ ngày. Việc phát hiện sớm và phải can thiệp phẫu thuật sớm thắt lại ống ngực cho kết quả tốt. Đây là trường hợp hiếm gặp. Qua trường hợp này, nhằm đề cập đến lâm sàng, phát hiện rò dưỡng chấp trong quá trình phẫu thuật và các phương pháp điều trị nhằm giúp các nhà lâm sàng có hướng xử trí khi gặp.
#rò dưỡng chấp #ống ngực
Dinh dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài: Báo cáo ca bệnh
Rò dưỡng chấp tuy hiếm gặp, nhưng có thể tồn tại dai dẳng, gây suy dinh dưỡng và suy giảm miễn dịch. Người bệnh rò dưỡng chấp thường phải nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, dẫn đến suy dinh dưỡng và các biến chứng nhiễm trùng, chuyển hóa. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 4 tuổi, xuất hiện rò dưỡng chấp ổ bụng sau phẫu thuật thay đoạn phình động mạch chủ bụng. Mặc dù lưu lượng rò cao, trẻ vẫn được cho ăn sớm bằng chế độ giảm chất béo - bổ sung triglycerid chuỗi trung bình. Khi thể trạng cải thiện, trẻ được phẫu thuật bít bạch mạch thành công. Đối với ca bệnh này, can thiệp dinh dưỡng đơn thuần không điều trị triệt để rò dưỡng chấp. Tuy nhiên dinh dưỡng tiêu hóa sớm bằng chế độ giảm chất béo - bổ sung triglycerid chuỗi trung bình đã giúp nâng cao thể trạng để chuẩn bị cho phẫu thuật, trong khi không làm nặng thêm tình trạng rò dưỡng chấp.
#Rò dưỡng chấp ổ bụng #chế độ ăn giảm chất béo bổ sung MCT.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG RÒ DƯỠNG CHẤP SAU MỔ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp nhưng điều trị thường phức tạp, nhất là những trường hợp rò với lưu lượng lớn. Các phương pháp điều trị can thiệp trước kia là phẫu thuật lại vùng cổ để thắt các nhánh bạch huyết, tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn lớn và kỹ thuật mổ phức tạp. Nghiên cứu này mô tả chuỗi ca lâm sàng với số lượng bệnh nhân lớn nhất được báo cáo trong y văn liên quan đến rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp.Mục tiêu: báo cáo kết quả điều trị gây tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.Kết quả: 15 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300 ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống ngực. Về kỹ thuật, có 15/15 bệnh nhân được nút tắc ống ngực bằng keo, trong đó có 14 bệnh nhân nút ống ngực xuôi dòng, 01 bệnh nhân nút tắc ống ngực ngược dòng. Có 01 bệnh nhân tái phát sau điều trị 01 tuần do tái thông ống ngực. Bệnh nhân này sau đó được tiêm chất gây xơ vào ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về hiệu quả lâm sàng: 100% bệnh nhân được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực.Kết luận: gây tắc ống ngực bằng can thiệp qua da là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp.
#rò dưỡng chấp #nút tắc ống ngực #chụp bạch mạch #gây xơ hoá ống ngực #chọc ống ngực dưới cắt lớp vi tính
CHẨN ĐOÁN RÒ DƯỠNG CHẤP Ở BỆNH NHÂN CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP KÈM NẠO VÉT HẠCH CỔ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả các hình thái lâm sàng, cận lâm sàng rò dưỡng chấp ở bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp kèm nạo vét hạch cổ điều trị ung thư tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán rò dưỡng chấp trong hoặc sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp có nạo vét hạch cổ điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương từ tháng 3/2021 – tháng 3/2022. Kết quả: Độ tuổi hay gặp nhất là từ 30- 45 tuổi chiếm tỉ lệ 42,3%. Tỉ lệ nữ/ nam là 3/1. Dịch rò trong mổ có màu trong suốt chiếm tỉ lệ 100%. Dịch rò sau mổ có màu trắng sữa là 68,9%. Thời gian phát hiện rò là ngày hậu phẫu thứ nhất chiếm đa số 64,4%. Số lượng dịch dẫn lưu 24h ngày cao nhất là 80,8 ± 76,1ml (30-300ml). Nồng độ Triglyceride trong dịch rò phát hiện trong mổ là 83 ± 28,9mg/dL, không có bệnh nhân nào có nồng độ cao hơn trong huyết thanh lúc đói. Nồng độ Triglyceride dịch rò sau mổ là 545,8 ± 489,7mg/dL. Kết luận: Rò dưỡng chấp là một biến chứng có thể gặp ở bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp kèm nạo vét hạch cổ. Biến chứng này có thể phát hiện trong hoặc sau mổ. Chẩn đoán dựa vào màu sắc, số lượng và nồng độ Triglyceride dịch rò.
#rò dưỡng chấp #vét hạch cổ #ung thư tuyến giáp.
HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA BỘT HANIE KID LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE VÀ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH LỚP MỘT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Nghiên cứu có đối chứng, ngẫu nhiên cụm nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung “Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ từ 2-10 tuổi Hanie Kid 2+" dạng lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và khả năng chấp nhận sản phẩm đối với học sinh lớp một (6-7 tuổi). Nghiên cứu được hoàn thành tại Thái Bình vào tháng 3/2021 với 55 trẻ nhóm can thiệp bổ sung Sữa bột Hanie Kid 2 lần/ngày trong 2 tháng và 55 trẻ nhóm chứng chế độ ăn thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Sữa bột Hanie Kid đã có tác động tích cực: cân nặng trung bình tăng 0,5 kg (0,86 ± 0,29 kg so với 0,36 ± 0,17kg; p<0,01); chiều cao trung bình tăng 0,29cm (0,88±0,29cm so với 0,59 ±0,17cm; p<0,05); SDD thể nhẹ cân giảm 10,9 %; nguy cơ SDD nhẹ cân giảm 14,5% có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có xu hướng cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, táo bón, biếng ăn, khó ngủ nhưng số lượng nhỏ, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
#đa vi chất #sữa bổ sung #trẻ tiểu học #chiều cao #cân nặng
Đánh giá sự tiến triển của bệnh võng mạc tiểu đường bằng mạng nơ-ron tích chập từ hình ảnh nhiệt mắt Dịch bởi AI
Soft Computing - - Trang 1-7 - 2023
Bệnh tiểu đường thường gây ra bệnh võng mạc tiểu đường (DR), dẫn đến tổn thương võng mạc và suy giảm thị lực. Nếu không được phát hiện kịp thời, có thể dẫn đến mù lòa. Đáng tiếc, hiện tại chưa có phương pháp điều trị nào cho DR; nó chỉ có thể được phòng ngừa. Xác nhận và quản lý DR sớm có thể làm giảm đáng kể khả năng mất thị lực. Đánh giá DR qua hình ảnh nhiệt mắt của các bác sĩ lâm sàng là một quá trình tốn thời gian, căng thẳng, tốn kém và dễ xảy ra sai sót so với các công nghệ chẩn đoán bằng máy. Học sâu (DL) đã nhanh chóng trở thành một trong những kỹ thuật phổ biến nhất để nâng cao hiệu suất, đặc biệt là trong việc phân loại và đánh giá hình ảnh y tế. Các mạng nơ-ron tích chập (CNN) ngày càng được sử dụng như một kỹ thuật DL để phân tích hình ảnh y tế và rõ ràng hoạt động khá hiệu quả. Hướng nhìn mắt được sử dụng để ghi lại nhiệt đồ mắt, bao gồm cái nhìn thẳng, lên trên và xuống dưới cho cả mắt trái và mắt phải. Nhiệt độ bề mặt mắt giảm khoảng 0.010 °C/năm sau độ tuổi trung niên. Các bài kiểm tra giãn nở đã được thực hiện để đo sự thay đổi của nhiệt độ bề mặt mắt (OST) do sự giãn nở ở cả hai mắt bình thường và ở cả hai mắt có DR. Nghiên cứu này nhằm khám phá khả năng này vì nhiệt đồ mắt hiếm khi được sử dụng để xác định bệnh võng mạc tiểu đường. Các hình ảnh nhiệt mắt đã được sử dụng trên các đối tượng ở nhiều lứa tuổi và giới tính khác nhau để mô tả OST, sau đó được phối hợp với mô hình OST ở bệnh nhân DR.
#bệnh võng mạc tiểu đường #học sâu #mạng nơ-ron tích chập #nhiệt đồ mắt #nhiệt độ bề mặt mắt #suy giảm thị lực
Thiết kế các đường cong chấp nhận công suất Dịch bởi AI
IEEE Transactions on Power Delivery - Tập 17 Số 3 - Trang 828-833 - 2002
Khái niệm "tiêu chuẩn" được giới thiệu nhằm thiết kế các đường cong chấp nhận công suất. Các đường cong chấp nhận công suất hỗ trợ trong việc xác định xem điện áp cung cấp cho một tải có chấp nhận được cho việc duy trì quá trình tải hay không. Bài báo thảo luận về cách xây dựng đường cong chấp nhận công suất nổi tiếng của Hiệp hội Sản xuất Thiết bị Kinh doanh Máy tính (CBEMA) và các vấn đề liên quan đến tải 3 pha và tải quay.
#Power quality #Voltage fluctuations #Computer aided manufacturing #Power engineering and energy #Computer graphics #Voltage control #Particle separators #Steady-state #Power system interconnection #Degradation
Báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc bóc mạch bạch huyết trong điều trị bệnh đái dưỡng chấp
Đái dưỡng chấp là sự đi qua bất thường của dưỡng chấp trong nước tiểu. Bệnh thường gặp ở người lớn và có thể ở cả 2 bên thận, nguyên nhân phổ biến nhất là do nhiễm ký sinh trùng Wuchereria bancrofti. Các nguyên nhân khác bao gồm chấn thương, khối u, lao và dị tật bẩm sinh. Báo cáo này mô tả việc điều trị thành công 1 bệnh nhân bị đái dưỡng chấp bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng qua đường sau phúc mạc. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ 61 tuổi phải chịu đựng lâu dài với các triệu chứng của tiểu dưỡng chấp 1 bên. Điều trị bảo tồn thất bại đã dẫn đến việc sử dụng kĩ thuật nội soi ổ bụng để cắt mạch bạch huyết thận. Thời gian mổ 60 phút, lượng máu mất 20ml. Không có biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng qua đường sau phúc mạc cắt mạch bạch huyết cuống thận để điều trị tiểu dưỡng chấp là 1 kĩ thuật an toàn và hiệu quả với sự xâm lấn tối thiểu, ít đau, thời gian hậu phẫu ngắn, nhanh hồi phục
#Đái dưỡng chấp #phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt mạch bạch huyết
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2