Phytoplankton là gì? Các công bố khoa học về Phytoplankton

Phytoplankton là những sinh vật tự dưỡng nhỏ bé sống chủ yếu trong các môi trường nước. Chúng thực hiện quá trình quang hợp, sản xuất oxy và hấp thụ CO2, đóng góp quan trọng vào chu trình carbon và khí hậu toàn cầu. Phytoplankton là nguồn thức ăn chính trong chuỗi thức ăn biển. Số lượng của chúng rất quan trọng cho hệ sinh thái biển và toàn cầu. Các nghiên cứu và biện pháp bảo vệ phytoplankton giúp duy trì hệ sinh thái, bảo vệ khí hậu, và sức khỏe môi trường sống.

Giới Thiệu Về Thực Vật Phù Du (Phytoplankton)

Thực vật phù du, hay phytoplankton, là một nhóm các sinh vật tự dưỡng nhỏ bé sống chủ yếu trong các môi trường nước như biển và đại dương. Chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển, đồng thời là nguồn thức ăn chính cho nhiều loài sinh vật biển khác.

Đặc Điểm Sinh Học

Phytoplankton có khả năng tự dưỡng thông qua quá trình quang hợp, sử dụng ánh sáng mặt trời để chuyển đổi CO2 và nước thành năng lượng dưới dạng glucose. Chúng cũng sản sinh ra oxy, góp phần quan trọng vào chu trình carbon toàn cầu. Các loài phytoplankton rất đa dạng, bao gồm các dạng vi khuẩn cyanobacteria và các loại tảo khác như tảo huệ (diatoms) và tảo lục (green algae).

Đóng Góp Vào Sinh Thái Biển

Là một phần không thể thiếu của chuỗi thức ăn biển, phytoplankton là nguồn dinh dưỡng chính cho zooplankton, các động vật không xương sống, cá nhỏ, và các sinh vật lớn hơn như cá voi. Sự phát triển và phân rã của phytoplankton cũng ảnh hưởng đến các quá trình hóa học và sinh lý trong môi trường nước.

Tầm Quan Trọng Trong Hệ Sinh Thái Toàn Cầu

Phytoplankton chịu trách nhiệm cho việc sản xuất khoảng 50% đến 85% tổng lượng oxy được sản sinh trên toàn cầu. Không những thế, chúng còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu thông qua việc hấp thụ CO2 từ khí quyển. Sự biến đổi số lượng của phytoplankton có thể ảnh hưởng đến chu trình carbon và nhiệt độ toàn cầu.

Nghiên Cứu và Bảo Vệ Phytoplankton

Mặc dù là những sinh vật nhỏ bé, nhưng sự suy giảm số lượng của phytoplankton có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái biển. Nghiên cứu về phytoplankton giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hiện tượng này và tìm ra cách bảo vệ chúng khỏi các nguy cơ như biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự xâm nhập của các loài ngoại lai.

Kết Luận

Phytoplankton là một phần thiết yếu của hệ sinh thái, đóng góp không chỉ cho chuỗi thức ăn biển mà còn cho sức khỏe của hành tinh chúng ta nói chung. Việc nghiên cứu và bảo vệ chúng không chỉ giúp duy trì môi trường biển mà còn là một phần quan trọng trong việc bảo vệ khí hậu và môi trường sống của chúng ta.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phytoplankton":

New spectrophotometric equations for determining chlorophylls a, b, c1 and c2 in higher plants, algae and natural phytoplankton
Biochemie und Physiologie der Pflanzen - Tập 167 Số 2 - Trang 191-194 - 1975
Oceanic phytoplankton, atmospheric sulphur, cloud albedo and climate
Nature - Tập 326 Số 6114 - Trang 655-661 - 1987
Tốc độ quang hợp bắt nguồn từ nồng độ chlorophyll dựa trên vệ tinh Dịch bởi AI
Limnology and Oceanography - Tập 42 Số 1 - Trang 1-20 - 1997

Chúng tôi đã tập hợp một bộ dữ liệu đo lường hiệu suất dựa trên carbon 14 để hiểu các biến số quan trọng cần thiết cho đánh giá chính xác việc cố định carbon phytoplankton tích hợp độ sâu hàng ngày (PP(PPeu)u) từ đo lường nồng độ sắc tố trên bề mặt biển (Csat)(Csat). Từ bộ dữ liệu này, chúng tôi đã phát triển một mô hình chiếu sáng phụ thuộc vào độ sâu để cố định carbon (VGPM) phân chia các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sản xuất chính thành những yếu tố ảnh hưởng đến phân phối theo chiều đứng tương đối của sản xuất chính (Pz)z) và những yếu tố kiểm soát hiệu suất đồng hóa tối ưu của cấu hình hiệu suất (P(PBopt). VGPM đã giải thích được 79% sự biến đổi quan sát trong Pz và 86% sự biến đổi trong PPeu bằng cách sử dụng các giá trị đo được của PBopt. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng độ chính xác của các thuật toán hiệu suất trong việc ước tính PPeu phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đại diện chính xác sự biến đổi trong Pbopt. Chúng tôi đã phát triển một mô hình phụ thuộc nhiệt độ Pbopt được sử dụng kết hợp với hình ảnh khí hậu hàng tháng của Csat nhiệt độ bề mặt biển, và ước tính sửa cải mây chiếu sáng bề mặt để tính toán tốc độ cố định carbon phytoplankton toàn cầu hàng năm (PPannu) là 43.5 Pg C yr‒1. Phân bố địa lý của PPannu khác biệt rõ rệt so với kết quả từ các mô hình trước đây. Kết quả của chúng tôi minh họa tầm quan trọng của việc tập trung phát triển mô hình Pbopt trên sự biến đổi theo thời gian và không gian, thay vì chiều dọc.

#quang hợp #cố định carbon #phytoplankton #VGPM #mô hình khí hậu #nhiệt độ bề mặt biển #phân phối địa lý #hiệu suất đồng hóa tối ưu
On Conditions for the Vernal Blooming of Phytoplankton
ICES Journal of Marine Science - Tập 18 Số 3 - Trang 287-295 - 1953
Iron deficiency limits phytoplankton growth in the north-east Pacific subarctic
Nature - Tập 331 Số 6154 - Trang 341-343 - 1988
A mesoscale phytoplankton bloom in the polar Southern Ocean stimulated by iron fertilization
Nature - Tập 407 Số 6805 - Trang 695-702 - 2000
Sự phát triển của Thực vật nổi Eukaryote Hiện đại Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 305 Số 5682 - Trang 354-360 - 2004

Cấu trúc cộng đồng và chức năng sinh thái của các hệ sinh thái biển hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào thực vật nổi eukaryote. Mặc dù số lượng thấp hơn vi khuẩn lam, những sinh vật này chịu trách nhiệm cho phần lớn dòng vật chất hữu cơ tới các bậc dinh dưỡng cao hơn và nội địa đại dương. Thực vật eukaryote đã tiến hóa hơn 1,5 tỷ năm trước ở các đại dương Kỷ Proterozoic. Tuy nhiên, phải đến Kỷ Mesozoic (từ 251 đến 65 triệu năm trước), ba nhánh thực vật nổi chính sẽ thống trị các biển hiện đại mới nổi lên nổi bật về mặt sinh thái. Khác với các tiền bối tiên phong của họ, tảo hai roi, tảo vôi và tảo cát đều chứa lạp thể có nguồn gốc từ tảo đỏ tổ tiên thông qua sự cộng sinh thứ cấp. Ở đây, chúng tôi nghiên cứu các quá trình địa chất, địa hóa và sinh học đã góp phần vào sự phát triển của ba nhóm thực vật nổi, không có quan hệ gần gũi này.

#Eukaryote phytoplankton #Mesozoic era #marine ecosystems #secondary symbiosis #geological processes #geochemical processes #biological processes #dinoflagellates #coccolithophores #diatoms
Ước lượng hàm lượng carbon hữu cơ trong thực vật phù du từ thể tích tế bào hoặc thể tích huyết tương Dịch bởi AI
Limnology and Oceanography - Tập 12 Số 3 - Trang 411-418 - 1967
Các phương trình để ước lượng carbon hữu cơ trong thực vật phù du từ thể tích tế bào hoặc thể tích huyết tương được phát triển từ dữ liệu gốc trên năm loài tảo silic và từ dữ liệu trong văn liệu. Sự khác biệt giữa các loài là nguồn sai số quan trọng trong các ước tính như vậy. Thể tích huyết tương cung cấp ước tính chính xác hơn về carbon trong tế bào tảo silic so với thể tích tế bào. Tảo silic, do có lượng carbon trên mỗi thể tích tế bào thấp hơn, có lẽ nên được xử lý riêng biệt với các loại thực vật phù du khác trong các tính toán như vậy.
#thực vật phù du #tảo silic #hàm lượng carbon hữu cơ #thể tích tế bào #thể tích huyết tương
Improved HPLC method for the analysis of chlorophylls and carotenoids from marine phytoplankton
Marine Ecology - Progress Series - Tập 77 - Trang 183-196 - 1991
Tổng số: 4,866   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10