Ocimum basilicum l lamiaceae là gì? Các công bố khoa học về Ocimum basilicum l lamiaceae

Ocimum basilicum, thường gọi là húng quế, thuộc họ Lamiaceae, là một loại thảo mộc phổ biến trong ẩm thực và y học. Cây có chiều cao từ 30-60 cm, lá hình bầu dục xanh đậm, và hoa màu trắng hoặc tím. Húng quế có nguồn gốc từ Trung Phi và Đông Nam Á, nhưng hiện đã được trồng rộng rãi khắp thế giới. Trong ẩm thực, nó là thành phần chính của sốt pesto Ý, và trong y học, nổi bật với các đặc tính chống viêm và chống oxy hóa. Cây dễ trồng, thích ánh sáng, và cần đất thoát nước tốt.

Ocimum basilicum L. - Giới thiệu chung

Ocimum basilicum, thường được biết với tên gọi thông thường là húng quế hay húng láng, là một loài trong họ Lamiaceae. Đây là một loại cây thảo mộc phổ biến trong nhiều nền ẩm thực trên thế giới, đặc biệt là trong các món ăn của Ý và Đông Nam Á. Cây húng quế nổi tiếng với hương thơm đặc trưng và các công dụng dược liệu quý giá.

Đặc điểm sinh học

Húng quế là một loại cây thân thảo hàng năm hoặc đa niên, có chiều cao từ 30 đến 60 cm. Lá của nó có hình bầu dục, màu xanh đậm và mọc đối xứng. Hoa của cây húng quế nhỏ, có màu trắng hoặc tím, và mọc thành chùm ở ngọn cây. Cây ưa ánh sáng và cần được trồng ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời.

Nguồn gốc và phân bố

Húng quế được cho là có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới ở Trung Phi và Đông Nam Á. Hiện nay, loại cây này được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, từ các vùng ấm áp như Địa Trung Hải đến các khu vực nhiệt đới khác.

Công dụng và lợi ích

Sử dụng trong ẩm thực

Húng quế là một thành phần quan trọng trong nhiều món ăn và nước sốt, nổi bật nhất là sốt pesto của Ý. Lá húng quế thường được sử dụng tươi, thêm vào các món canh, salad, hoặc dùng để trang trí trên các món ăn.

Sử dụng trong y học

Trong y học cổ truyền, húng quế được biết đến với nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm khả năng chống viêm, chống oxy hóa, và cải thiện tiêu hóa. Các nghiên cứu hiện đại cũng đang kiểm nghiệm các đặc tính kháng khuẩn và chống virus của loại cây này.

Cách trồng và chăm sóc

Húng quế có thể dễ dàng trồng tại nhà hoặc trong vườn. Cây cần được trồng ở nơi có ánh sáng mặt trời đầy đủ và đất có độ thoát nước tốt. Việc tỉa cây thường xuyên sẽ kích thích sự phát triển của lá mới và giữ cho cây không bị ra hoa sớm. Trong mùa đông, cây húng quế cần được bảo vệ khỏi sương giá.

Kết luận

Ocimum basilicum L. là một loại thảo mộc đáng quý với nhiều ứng dụng trong cả ẩm thực và y học. Không chỉ giúp tăng hương vị cho các món ăn, húng quế còn cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe. Việc trồng húng quế cũng tương đối dễ dàng, khiến nó trở thành một sự lựa chọn phổ biến cho những người yêu thích làm vườn và nấu ăn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ocimum basilicum l lamiaceae":

Nghiên cứu tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. Lamiaceae trên thực nghiệm
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 36 Số 3 - Trang 16-22 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 06 đến tháng 8 năm 2020, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Mục tiêu: Thử tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) trên động vật thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thử tác dụng xua muỗi theo phương pháp của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), với mồi là chuột lang. Chín trăm (900) muỗi Aedes aegypti được chia thành 9 lô, mỗi lô 100 con; trong đó có 3 lô chứng (muỗi được nhốt trong ống tunnel với màn không tẩm dịch thử), 3 lô thử với dịch chiết húng quế nồng độ 100 g/100 mL và 3 lô thử với dịch chiết húng quế nồng độ 200 g/100 mL. Đánh giá tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi bị ức chế hút máu ở các lô chứng và lô thử nghiệm sau 15 giờ tiếp xúc với màn tẩm dịch thử. Kết quả: Dịch chiết húng quế ở các nồng độ 100 g/100 mL và 200 g/100 mL có tác dụng xua trung bình lần lượt là 62,71% và 76,12% muỗi Aedes aegypti.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #muỗi Aedes aegypti #dịch chiết nước #tác dụng xua #tỷ lệ chết #tỷ lệ ức chế hút máu.
Nghiên cứu tác dụng xua muỗi của tinh dầu hung quế Ocimum Basilicum l. Lamiaceae trên thực nghiệm
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 6-12 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 - 8 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti, Anopheles minimus và Culex tritaeniorhynchus của tinh dầu Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) trên động vật thí nghiệm. Phương pháp: Tiến hành theo phương pháp của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) với mồi là chuột lang. Mỗi thử nghiệm được tiến hành 3 lần. Chín trăm (900) muỗi mỗi loài được chia thành 9 lô, mỗi lô 100 con; trong đó có 3 lô chứng (muỗi được nhốt trong ống tunnel với màn không tẩm mẫu thử), 3 lô thử với tinh dầu húng quế nguyên chất và 3 lô thử với hỗn hợp tinh dầu húng quế - ethanol 700 (7:3). Đánh giá tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi bị ức chế hút máu ở các lô chứng và lô thử nghiệm sau 15 giờ tiếp xúc với màn tẩm mẫu thử. Kết quả: Tinh dầu húng quế nguyên chất và hỗn hợp tinh dầu-ethanol 700 có tác dụng xua muỗi tốt với cả 3 loài muỗi với tác dụng xua trung bình lần lượt là: 99,99% và 99,98% muỗi Aedes aegypti, 99,33% và 99,35% muỗi Anopheles minimus, 99,96% và 99,90% muỗi Culex tritaeniorhynchus.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #Aedes aegypti #Anopheles minimus #Culex tritaeniorhynchus #tác dụng xua #tỷ lệ chết #tỷ lệ ức chế hút máu.
Tác dụng bảo vệ thận của cao chiết từ lá cây Húng quế (Ocimum basilicum L., Lamiaceae) trên chuột được gây đái tháo đường
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, Húng quế (Ocimum basilicum L.) thường được dùng như rau ăn, có ít công bố về hiệu quả kiểm soát bệnh đái tháo đường. Mục tiêu: Xác định cao chiết tiềm năng từ lá cây Húng quế có tác dụng cải thiện các chỉ số creatinine, BUN (Blood urea nitrogen) trong huyết tương và malondialdehyde (MDA, marker của peroxy hóa lipid), glutathione (GSH) trong thận chuột bị đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp: Cao chiết cồn 45% hoặc 96% từ lá Húng quế được cho uống ở các liều tương đương với 1.25 g và 2.5 g dược liệu trên chuột được gây đái tháo đường bằng streptozotocin (STZ). Xác định nồng độ glucose, creatinine, BUN bằng các bộ kit thương mại. Hàm lượng malondialdehyde (MDA), glutathione (GSH) trong dịch đồng thể thận chuột được xác định bằng thử nghiệm acid thiobarbituric và thuốc thử Ellman. Kết quả: Ở chuột được tiêm STZ và cho uống cao chiết cồn 45% (360 mg/kg và 720 mg/kg) có nồng độ glucose, creatinine và BUN trong huyết tương giảm so với lô chứng bệnh. Cao chiết cồn 96% (230 mg/kg và 460 mg/kg) làm hạ glucose máu nhưng không làm thay đổi nồng độ creatinine và BUN. Cao chiết cồn 45% làm giảm MDA và tăng GSH trong thận chuột. Kết luận: Cao chiết cồn 45% từ lá cây Húng quế được chọn là cao tiềm năng, có tác dụng hạ đường huyết và bảo vệ thận chuột trước tổn thương oxy hóa.
Tác dụng kháng viêm của cao chiết ethanol và tinh dầu từ lá Húng quế (Ocimum basilicum L., Họ Lamiaceae)
Đặt vấn đề: Tinh dầu Húng quế (Ocimum basilicum L.) đã được chứng minh có tác dụng kháng viêm. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về tác dụng này của cao toàn phần từ Húng quế. Mục tiêu: Xác định hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid toàn phần, thành phần tinh dầu và tác dụng kháng viêm của các cao chiết ethanol 45%, 96% và tinh dầu từ lá Húng quế. Đối tượng và phương pháp: Định lượng polyphenol tổng, flavonoid toàn phần trong các cao chiết bằng phương pháp Folin-Ciocalteu và phương pháp tạo màu với AlCl3, tương ứng. Phân tích thành phần tinh dầu bằng GC-MS. Mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng carrageenan được áp dụng để khảo sát tác dụng kháng viêm của các cao chiết và tinh dầu. Kết quả: Cao chiết ethanol 45% có hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid toàn phần cao hơn cao chiết ethanol 96%. Thành phần chính (>3%) của tinh dầu gồm: Estragol, linalool, β-ocimen, tau-cadinol, α-bergamoten, eucalyptol và methyleugenol. Cao chiết ethanol 96% (480 mg/kg) và tinh dầu (0.07 mL/kg) uống liều lập lại trong 5 ngày thể hiện tác dụng kháng viêm điển hình hơn cao chiết ethanol 45%. Mức độ giảm viêm của cao chiết ethanol 96% và tinh dầu điển hình hơn celecoxib ở thời điểm 24 giờ sau khi gây viêm. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp chứng cứ cho tiềm năng ứng dụng cao chiết ethanol 96% từ cây Húng quế theo hướng kháng viêm.
#Cây Húng quế (Ocimum basilicum L.) #flavonoid #polyphenol #tinh dầu #tác dụng kháng viêm
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. Lamiaceae đến chức năng thận thỏ
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 43 Số 2 - Trang 64-70 - 2022
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 - 7 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội. Mục tiêu: Thử ảnh hưởng của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) đến chức năng thận của thỏ. Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Dịch chiết nước húng quế được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày x 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Thử nghiệm tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm sinh hóa vào các ngày N0, N14 và N29. Mổ 50% số thỏ ở mỗi lô vào ngày N29 và mổ nốt thỏ ở ngày N43 để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận, làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: hàm lượng creatinin huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). Kết quả: Hàm lượng creatinin ở các lô uống dịch chiết húng quế liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày × 28 ngày tại N14 và N29 thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với N0 và so với lô chứng tại các thời điểm tương ứng với N0 (các giá trị p > 0,05). Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường, nhu mô mềm, mịn, không sung huyết. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 2/5, 2/5 và 3/5 ở ngày N29 và 3/6, 2/6 và 3/6 ở N43. Kết luận: Dịch chiết nước húng quế không ảnh hưởng đến chức năng thận thỏ thí nghiệm.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #dịch chiết nước #chức năng thận #creatinin #mô thận #cấu trúc vi thể #hình thái đại thể #sung huyết.
Nghiên cứu sử dụng chiết xuất từ húng quế Ocimum basilicum L. (Lamiaceae) để nâng cao độ bền oxy hóa dầu đậu nành
Húng quế là nguyên liệu chứa các hợp chất có khả năng chống oxy hóa. Ảnh hưởng của dịch chiết từ húng quế (Ocimum basilicum L. (Lamiaceae) đến độ ổn định oxy hóa của dầu đậu nành được khảo sát trong nghiên cứu này. Dịch chiết được thực hiện với những dung môi khác nhau, sau đó được xác định tổng hàm lượng polyphenols (TPC) và khả năng kháng oxy hóa (DPPH). Kết quả khảo sát cho thấy rằng dịch chiết với dung môi ethanol-nước (1:1, v/v) có hàm lượng polyphenol cao nhất (465,12± 8,48 mg GA/ 100g), trong ba loại dung môi được khảo sát. Bổ sung 1% và 2% dịch chiết húng quế đã làm giảm lần lượt 35,48% và 61,29% chỉ số perioxide (PV) của dầu đậu nành so với mẫu không bổ sung. Dịch chiết từ nguyên liệu húng quế có thể được bổ sung vào dầu đậu nành để nâng cao độ ổn định oxy hóa trong chế biến thực phẩm.
#Húng quế #hợp chất thiên nhiên #ổn định oxy hóa
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết húng quế Ocimum basilicum L. lamiaceae đến chức năng gan thỏ
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 40 Số 7 - Trang 17-23 - 2021
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 - 7 năm 2021, tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội. Mục tiêu: Thử ảnh hưởng của dịch chiết nước Húng quế (Ocimum basilicum L. Lamiaceae) đến chức năng gan thỏ. Phương pháp: Thỏ được chia làm 3 nhóm uống dịch chiết nước húng quế với 2 liều 0,6 và 1,8 g/kg/ngày và nước cất x 28 ngày liên tiếp. Xét nghiệm sinh hoá máu tĩnh mạch tai ngày N0, N14 và N29 đánh giá: AST, ALT, bilirubin toàn phần, protein toàn phần,. Mổ 50% số thỏ ở mỗi lô vào ngày N29 và mổ nốt thỏ ở ngày N43 để đánh giá đại thể và vi thể gan. Kết quả: Chỉ số AST, ALT, bilirubin và protein toàn phần của thỏ ở hai lô dùng thuốc khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng tại các 3 thời điểm N0, N14 và N29; không có sự khác biệt có ý nghĩa ở các ngày N14 và N29 so với N0 (các giá trị p > 0,05). Ngoại trừ, hàm lượng protein toàn phần ở lô uống dịch chiết liều 0,6 g/kg/ngày tăng lên có ý nghĩa thống kê ở N14 so với N0 (p < 0,05) nhưng ở ngày N29 khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với N0 (p > 0,05). Về đại thể, nhu mô gan thỏ ở tất cả các lô tại N29 và N43 đều bình thường, gan mềm, mịn, đồng nhất, đỏ tươi. Cấu trúc vi thể tế bào gan bình thường, không thoái hóa hay hoại tử, bào tương sáng. Có 1/5 thỏ lô chứng và 2/5 thỏ ở mỗi lô dùng thuốc có sung huyết nhẹ ở tĩnh mạch trung tâm và xoang mạch, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Dịch chiết nước húng quế không ảnh hưởng đến chức năng gan thỏ thí nghiệm.
#Húng quế #Ocimum basilicum L. Lamiaceae #dịch chiết nước #chức năng gan
Tổng số: 7   
  • 1