Nhiễm khuẩn sơ sinh là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn sơ sinh

Nhiễm khuẩn sơ sinh là một tình trạng nghiêm trọng xảy ra trong 28 ngày đầu đời của trẻ, với nguyên nhân chính là vi khuẩn từ mẹ hoặc môi trường. Triệu chứng thường khó nhận biết, bao gồm sốt, khó thở, và quấy khóc. Chẩn đoán dựa trên lâm sàng và xét nghiệm; điều trị bằng kháng sinh. Phòng ngừa hiệu quả nhờ vào vệ sinh tốt, theo dõi sức khỏe bà mẹ và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Việc nhận biết sớm kết hợp chăm sóc y tế và nhận thức cộng đồng có thể giúp giảm thiểu tác động nghiêm trọng này.

Nhiễm Khuẩn Sơ Sinh: Tổng Quan

Nhiễm khuẩn sơ sinh là một tình trạng y tế nghiêm trọng ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, thường xảy ra trong vòng 28 ngày đầu đời. Đây là một vấn đề y tế quan trọng vì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Để giải quyết vấn đề này, việc nhận biết sớm và điều trị kịp thời là rất cần thiết.

Nguyên Nhân Gây Nhiễm Khuẩn Sơ Sinh

Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sơ sinh có thể được chia thành hai nhóm chính: nhiễm khuẩn nguyên phát và nhiễm khuẩn thứ phát. Trong đó, nhiễm khuẩn nguyên phát thường do vi khuẩn truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở, trong khi nhiễm khuẩn thứ phát có thể xảy ra sau khi sinh do môi trường hoặc chăm sóc không đúng cách.

  • Streptococcus nhóm B
  • Escherichia coli
  • Listeria monocytogenes

Triệu Chứng Của Nhiễm Khuẩn Sơ Sinh

Triệu chứng của nhiễm khuẩn sơ sinh có thể khá khó nhận biết và đôi khi không đặc hiệu. Chúng thường bao gồm:

  • Sốt hoặc hạ thân nhiệt
  • Thở nhanh hoặc khó thở
  • Quấy khóc vô cớ
  • Ngủ li bì hoặc không chịu bú
  • Giảm trương lực cơ

Chẩn Đoán Và Điều Trị

Chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh dựa trên lâm sàng và các xét nghiệm hỗ trợ như xét nghiệm máu, nước tiểu, hoặc dịch não tủy. Việc điều trị thường bao gồm kháng sinh nhằm tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và duy trì trạng thái cân bằng các chức năng cơ bản của cơ thể.

Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Sơ Sinh

Phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh là một bước quan trọng để bảo vệ trẻ sơ sinh. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả bao gồm:

  • Đảm bảo vệ sinh tốt trong và sau khi sinh
  • Theo dõi sức khỏe bà mẹ trong thai kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời các yếu tố nguy cơ
  • Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ sơ sinh

Kết Luận

Nhiễm khuẩn sơ sinh là một vấn đề y tế nghiêm trọng nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được nhận biết sớm. Sự kết hợp giữa chăm sóc y tế kỹ lưỡng và nhận thức cộng đồng sẽ góp phần giảm thiểu tác động của nhiễm khuẩn sơ sinh đối với trẻ em và gia đình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn sơ sinh":

Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 118-121 - 2015
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là dấu hiệu về hô hấp (73.3% )chủ yếu là tím tái, ngừng thở. Triệu chứng về da (66.7%), và tiêu hóa (62.9%). Triệu chứng cận lâm sàng 70.3% các trường hợp NKSS sớm có CRP (+),55.5 có số lượng BC tăng 40.7% có TC giảm . Liên cầu B là vi khuẩn chiếm ưu thế gây NKSS sớm với tỷ lệ 37%. Không thấy sự khác biệt về các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng , xét nghiệm và yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm NKSS sớm –có bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu duong tính) và nhóm NKSS sớm – không tìm thấy bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu âm tính).
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN ENTEROBACTERIACEAE GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018 - 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 100 chủng vi khuẩn Enterobacteriaceae phân lập được ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2018 - 2019. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loài Enterobacteriaceae gây nhiễm khuẩn huyết và đánh giá tình trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn phân lập được. Kết quả: E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất với 66% sau đó là Klebsiella pneumoniae 19%. E. coli đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh như Amoxicillin/Clavulanicacid, Ampicillin/ Sulbactam với tỷ lệ 46,9% và 54,7% và Co-trimoxazole 71,4%, nhóm Cefalosporin các thế hệ E. coli đã đề kháng lại với tỷ lệ khá cao như với Cefazolin 73,1%, Ceftriazone 51,6% và Cefotaxim 53,7%. K. pneumoniae đề kháng ít với các nhóm kháng sinh Cefalosporin, Quinolon, tuy nhiên lại đề kháng cao với Co-trimoxazole với tỷ lệ 71,4%. E. coli sinh ESBL chiếm 34,8%, K. pneumoniae sinh ESBL chiếm 15,8%. Tỷ lệ sinh ESBL ở cả 2 loài K. pneumoniae và E. coli là 30,6%.
#Nhiễm khuẩn huyết #Enterobacteriaceae #ESBL #E. coli
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ SƠ SINH
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) ở trẻ sơ sinh. Đối tượng nghiên cứu: 133 trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị VMNNK tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/07/2019 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Trong số 133 bệnh nhân, 32 trẻ sơ sinh đượcchẩn đoán VMNNK sớm chiếm tỷ lệ 24%. Trẻ đẻ non mắc VMNNK sớm nhiều hơn trẻ đủ tháng. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm: thay đổi nhệt độ (63,1%), vàng da (53,3%) hay gặp ở trẻ đủ tháng; suy hô hấp (60,2%), thay đổi nhịp tim (60,2%), bú kém (95,5%), bỏ bú (61,7%), li bì (42,8%) hay gặp ở trẻ non tháng. Giá trị CRP tăng với trung vị là 31,4(81,6) mg/l. Đặc điểm dịchnão tủy với số lượng tế bào có trung vị là 78 (49-415) tế bào/mm3 , protein là 1,37 (0,97-2,27) g/l, glucose là 2,55 (1,75-3,18) mmol/l. 6/133 (4,5%). Bệnh nhân có kết quả cấy dịch não tủy dương tính. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VMNNK sơ sinh thường không đặc hiệu và giống bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh có biểu hiện nhiễm trùng cần được nghĩ tới nguyên nhân VMNNK và nên được chọc DNT sớm. Kết quả nuôi cấy DNT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhưng tỷ lệ dương tính còn thấp.
#Viêm màng não nhiễm khuẩn #nhiễm khuẩn sơ sinh #sơ sinh.
Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản tại Bệnh viện Từ Dũ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2B - Trang 27 - 30 - 2015
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cấy sản dịch dương tính, các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản và tỷ lệ đề kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân lập được. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 250 sản phụ sau sinh được chẩn đoán nhiễm trùng hậu sản đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng của bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng 6/2014. Các mẫu bệnh phẩm sản dịch được thu thập để định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch từ đĩa giấy Kirby-Bauer. Kết quả: Có 233 chủng vi khuẩn được phân lập, trong đó E. coli là tác nhân gây bệnh hàng đầu, chiếm tỷ lệ 43,3%, tiếp theo là Streptococcus spp. và S. epidermidis. Các vi khuẩn này đề kháng cao với các kháng sinh thường sử dụng tại bệnh viện, ngoại trừ amoxicillin-acid clavulanic, ticarcillin-acid clavulanic, piperacillin-tazobactam, amikacin, meropenem, imipenem. Kết luận: Các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp là E. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis. Các vi khuẩn này có tỷ lệ đề kháng thấp dưới 20% với các kháng sinh penicillin và chất ức chế beta-lactamase, nhóm kháng sinh carbapenem, amikacin.
#vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản
TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 39 - Trang 86-92 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát 229 bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 01/2020 đến tháng 04/2022 với chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,2 ± 14,7 tuổi với 58,9% bệnh nhân nam và 41,1 % bệnh nhân nữ. Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn gram âm là 76,4% và vi khuẩn gram dương là 23,6%; các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất là E. coli (42,8%), S. aureus (15,3%), B.pseudomonas (15,3%), K. pneumoniae (13,1%). E. coli đề kháng cao với cephalosprin 50,5% - 64,5%,  flouroquinolone 36,8 – 38,4%, đề kháng thấp với amikacin 2,1%, chưa đề kháng carbapenem. B. pseudomallei nhạy 100% với doxycyclin, ceftazidim, meropenem và nhạy 67,7% với trimethoprim-sulfamethoxazole. K. pneumoniae nhạy trên 70% với cephalosporin thế hệ 3, trên 80% với quinolone, aminoglycoside và trên 90% với carbapenem. S. aureus kháng erythromycin 73,9%, clindamycin 69,7%, fluoroquinolone 14,7 – 17,7%, chưa ghi nhận đề kháng vancomycin, linezolide. Kết luận: Các vi khuẩn thường gặp đề kháng cao hoặc kháng một phần với các kháng sinh cephalosprin, quinolone và nhạy cảm cao với carbapenem (vi khuẩn gram âm) và vancomycin, linezoliede (vi khuẩn gram dương)
#nhiễm khuẩn huyết #đề kháng kháng sinh #E. coli #S.aureus #K.pneumoniae
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2022-2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NKSS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Bệnh viện Sản nhi Nghệ an là bệnh viện đầu ngành ở Bắc trung bộ, hàng năm tiếp nhận hàng ngàn trẻ sơ sinh nhập viện. Nghiên cứu được tiến hành nhắm mô tả đặc đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng NKSS tại bệnh viện sản nhi Nghệ an năm 2022-2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 513 trẻ được khẳng định NKSS. Kết quả: Tỷ lệ trẻ nam là 57,3%. Hơn 70% trẻ nhập viện trong 3 ngày đầu sau sinh với triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt, vàng da và suy hô hấp. Triệu chứng cận lâm sàng không đặc hiệu. Chỉ có 3,3% tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Kết luận: NKSS chủ yếu là nhiễm khuẩn sớm, các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường không đặc hiệu. Cần thăm khám tỷ mỉ và có các chỉ định cận lâm sàng phù hợp khi nghi ngờ NKSS.
#: Nhiễm khuẩn sơ sinh #Nghệ an #lâm sàng #cận lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và các yếu tố nguy cơ tử vong tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 970 bệnh nhân điều trị trên 48h tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Bạch Mai (08/219- 07/2020). Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 14%, căn nguyên vi khuẩn hay gặp nhất là A.Baumannii (28,2%), K.pneumoniae (19,7%), P.aeruginosa (6,3%), căn nguyên nấm hay gặp nhất là Candida Albicans (8,6%). 95% các chủng A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa đã kháng với nhóm kháng sinh Cephalosporin và Quinolon, 70% - 96% kháng với nhóm Carbapenem, nhóm Colistin có tỷ lệ kháng thấp nhất (A.Baumannii 0%, K.pneumoniae 23%, P.aeruginosa 25%). Với nhóm Aminoglycosid thì K.pneumoniae kháng thấp hơn (32%) so với chủng A.Baumannii (88%) và P.aeruginosa (60%). 970 bệnh nhân nghiên cứu có tỷ lệ tử vong là 25% (243/970), tử vong do NKBV là 33,6% (46/137). Các yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong là suy giảm miễn dịch (OR 2,3; 95% CI 1,4-3,86), p < 0,01), thở máy (OR 14,6; 95% CI 5,4- 39,6; p <0,01), đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (OR 1,83; 95% CI 1,2- 2,7, p < 0,01), đặt sonde tiểu (OR 2,0; 95% CI 1,2- 3,8, p <0,05), NKBV (OR 1,63; 95% CI 1,1- 2,4; p < 0,05), căn nguyên gây NKBV K.pneumoniae (OR 2,27; 95% CI 1,1- 4,6; p < 0,05), A.Baumanii (OR 1,76; 95% CI 1,1- 3,35; p <0,05). Kết luận: Căn nguyên gây NKBV hay gặp là A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa, các vi khuẩn này đã kháng 80% - 96% với nhóm kháng sinh Carbapenem, tỷ lệ kháng thấp với nhóm Colistin. Các yếu tố nguy cơ độc lập góp phần tăng tỷ lệ tử vong trong đơn vị HSTC là suy giảm miễn dịch, các thủ thuật xâm lấn và nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng kháng sinh #tử vong
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số đặc điểm liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 23-29 - 2020
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một trong những rối loạn thường gặp nhất khiến bệnh nhân tìm đến bác sỹ sản phụ khoa. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai được báo cáo rất cao. Mục tiêu:Mô tả tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối và tìm hiểu một số đặc điểm liên quan viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng kỹ thuật nhuộm Gram và nuôi cấy định danh vi khuẩn dịch âm đạo. Kết quả: Nghiên cứu trên 103 phụ nữ mang thai từ 28 tuần trở lên có tiết dịch âm đạo bất thường. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới là 46,6%. Các tác nhân gồm 32,0% nhiễm nấm Candida âm đạo; 13,6% nhiễm khuẩn (kỵ khí) âm đạo và 15,5% viêm hiếu khí âm đạo. Có 13 sản phụ (12,5%) nhiễm kết hợp các tác nhân. Tỷ lệ sản phụ nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới là 4,9%. Tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm của trẻ sinh ra từ sản phụ có nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới cao hơn trẻ sinh ra từ sản phụ không nhiễm (p<0,05). Kết luận: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối cao. Các tác nhân thường gặp theo thứ tự là nấm Candida, vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới của sản phụ với tình hình nhiễm trùng sơ sinh sớm của trẻ.
#Đường sinh dục dưới #nấm Candida #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo hiếu khí #Liên cầu nhóm B #nhiễm trùng sơ sinh sớm
Đặc điểm kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp gây NKBV và một số yếu tố liên quan đến kết quả lâm sàng và điều trị NKBV tại khoa HSTC, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 76 bệnh nhân được chẩn đoán NKBV tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Căn nguyên gây bệnh chủ yếu là A. baumannii (34,4%), P. aeruginosa (18,8%) và K. pneumoniae (15,6%) với tỷ lệ kháng kháng sinh với nhóm cephalosporin, quinolon, aminoglycosid, carbapenem từ 50%-100% và kháng thấp hơn với nhóm colistin (11,1%- 33%). Các BN bị NKBV có tỷ lệ tử vong (56,6%), tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn (43,4%) cao và thời gian điều trị kéo dài (18 ± 9 ngày). Các yếu tố liên quan đến nguy cơ tử vong và nguy cơ sốc nhiễm khuẩn là bệnh nhân có bệnh lý nền trước đó, dùng thuốc trong 30 ngày qua, các thủ thuật xâm lấn và điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm không hợp lý. Kết luận: Căn nguyên gây bệnh thường gặp trong NKBV là các vi khuẩn đa kháng kháng sinh. Bệnh nhân có bệnh lý nền, các can thiệp thủ thuật và điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm là các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng sinh #sốc nhiễm khuẩn #tử vong
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng do kết quả của phản ứng viêm mất kiểm soát đối với nhiễm khuẩn dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan. Sử dụng kháng sinh thích hợp cần thiết để đảm bảo kết quả điều trị tích cực. Mục tiêu: Khảo sát và so sánh việc sử dụng kháng sinh, tính hợp lý của kháng sinh và kết quả điều trị  ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn trước và sau khi ban hành hướng dẫn kháng sinh, triển khai chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất (ASP).  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn được tiến hành trên bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn. Bệnh nhân được chọn ở 2 giai đoạn trước và sau khi triển khai ASP: giai đoạn 1 - từ tháng 01/2018 đến 6/2018 và giai đoạn 2 – từ 10/2019 đến 3/2020. Sự hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa trên phác đồ của Bộ Y tế năm 2015, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bệnh viện Thống Nhất năm 2019 và Sanford guide năm 2020. Kết quả: Có 213 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó 107 bệnh nhân ở giai đoạn 1 và 106 bệnh nhân ở giai đoạn 2. Beta-lactam và fluoroquinolone là hai nhóm kháng sinh được chỉ định phổ biến nhất. Tỷ lệ lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm hợp lý chung tăng từ 49,5% lên 63,2% (p = 0,044). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý theo kháng sinh đồ của 2 giai đoạn lần lượt là 43,9% và 41% (p =0,752). Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị thành công là 85%. Kết luận: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh giúp cải thiện tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Thống Nhất.
#Nhiễm khuẩn huyết #sốc nhiễm khuẩn #điều trị #kháng sinh
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6