Ngoại kiểm là gì? Các công bố khoa học về Ngoại kiểm

Ngoại kiểm là quá trình kiểm tra chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm bởi các tổ chức độc lập để đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu pháp lý. Quy trình này nâng cao uy tín, cải thiện chất lượng bằng cách đánh giá khách quan, xác định điểm yếu, và đưa ra đề xuất cải tiến. Ngoại kiểm có thể là kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ hoặc kiểm toán chất lượng, mang lại lợi ích như tăng uy tín, cải tiến chất lượng, và giảm rủi ro tiềm ẩn. Đây là công cụ quan trọng giúp tổ chức quản lý rủi ro và phát triển bền vững.

Giới thiệu về Ngoại Kiểm

Ngoại kiểm là một phương pháp kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm của một tổ chức từ bên ngoài, thường được thực hiện bởi các cơ quan hoặc công ty độc lập. Quy trình này giúp đảm bảo rằng các quy trình nội bộ của tổ chức đang hoạt động theo tiêu chuẩn và đáp ứng các yêu cầu pháp lý hoặc ngành nghề.

Tầm Quan Trọng của Ngoại Kiểm

Ngoại kiểm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và uy tín của một tổ chức. Bằng cách đánh giá từ góc độ khách quan, ngoại kiểm giúp xác định các điểm yếu trong quy trình và đưa ra các đề xuất cải thiện. Điều này không chỉ gia tăng sự tin tưởng từ phía khách hàng mà còn giúp tổ chức tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và quy định pháp lý.

Quy Trình Thực Hiện Một Ngoại Kiểm

Quy trình thực hiện ngoại kiểm thường bao gồm các bước sau đây:

  • Chuẩn bị: Xác định mục tiêu kiểm tra, phạm vi, và các tiêu chí đánh giá. Bộ phận quản lý nội bộ và tổ chức kiểm toán sẽ cùng thống nhất về kế hoạch kiểm tra.
  • Thu thập dữ liệu: Việc này bao gồm việc thu thập và phân tích các tài liệu, quy trình, và số liệu có liên quan từ tổ chức đang được kiểm tra.
  • Đánh giá: Các kiểm toán viên tiến hành đánh giá dựa trên dữ liệu đã thu thập, so sánh với các tiêu chuẩn và pháp lý hiện hành.
  • Báo cáo: Kết quả đánh giá sẽ được tổng hợp thành một báo cáo chi tiết, nêu rõ những điểm mạnh và điểm cần cải thiện.
  • Đánh giá lại và theo dõi: Sau khi tổ chức đã thực hiện các cải tiến cần thiết, một cuộc kiểm tra lại có thể được thực hiện để đảm bảo rằng các vấn đề đã được giải quyết.

Các Loại Hình Ngoại Kiểm

Có nhiều loại hình ngoại kiểm khác nhau, phổ biến nhất bao gồm:

  • Kiểm toán tài chính: Được thực hiện để đảm bảo rằng báo cáo tài chính của tổ chức là chính xác và trung thực.
  • Kiểm toán tuân thủ: Xem xét việc tuân thủ các quy định, pháp luật và tiêu chuẩn ngành.
  • Kiểm toán chất lượng: Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức và đưa ra các cải tiến cần thiết.

Lợi Ích Của Ngoại Kiểm

Thực hiện ngoại kiểm mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức, bao gồm:

  • Tăng cường uy tín: Một báo cáo ngoại kiểm tích cực giúp cải thiện hình ảnh và sự tin cậy của tổ chức trong mắt khách hàng, đối tác, và nhà đầu tư.
  • Cải tiến chất lượng: Ngoại kiểm giúp phát hiện và khắc phục các vấn đề chưa được tổ chức tự phát hiện, đồng thời thúc đẩy các cải tiến trong quy trình hoạt động.
  • Giảm rủi ro: Bằng cách xác định và sửa chữa các điểm yếu, ngoại kiểm giúp tổ chức giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Kết Luận

Ngoại kiểm là công cụ quan trọng trong việc quản lý rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bằng việc đảm bảo tính minh bạch và khả năng tuân thủ, ngoại kiểm không chỉ giúp tổ chức nâng cao danh tiếng mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ngoại kiểm":

So sánh hiệu quả giảm đau giữa gây tê mặt phẳng cơ dựng sống và truyền tĩnh mạch liên tục morphin do bệnh nhân tự kiểm soát sau phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể
Đau sau phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) luôn là nỗi ám ảnh của người bệnh và là mối quan tâm hàng đầu của bác sĩ Gây mê hồi sức. Các đối tượng bị cơn đau cấp tính hoặc mãn tính sẽ gặp phải tình trạng giảm khả năng tập trung, suy giảm trí nhớ, giảm linh hoạt trong khả năng giải quyết vấn đề và tốc độ xử lý thông tin. Hiện nay có hai phương pháp giảm đau được sử dụng nhiều nhất là giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA: patient-controlled analgesia) và gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm (ESP: erector spinae plane). Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả giảm đau sau mổ giữa gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP) và giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở với THNCT và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hai kỹ thuật giảm đau này. Đối tượng và phương pháp: 204 bệnh nhân người lớn được phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2021 tại Khoa Gây mê hồi sức-Bệnh viện Tim Hà Nội được chia làm 2 nhóm: nhóm ESP (108 bệnh nhân) được giảm đau sau mổ bằng sử dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống và nhóm PCA (96 bệnh nhân) được giảm đau sau mổ bằng truyền morphin liên tục do bệnh nhân tự kiểm soát. Chúng tôi so sánh mức độ đau của hai nhóm bằng việc sử dụng thang điểm VAS, lượng fentanyl sử dụng trong mổ, lượng morphin sử dụng, thời gian tỉnh và thời gian rút nội khí quản sau mổ cũng như một số tác dụng không mong muốn gặp phải trong 24 giờ sau mổ. Kết quả: Điểm VAS trung bình khi BN nằm yên hít thở sâu tại các thời điểm đánh giá ở hai nhóm đều dưới 3 (tương ứng với mức độ đau ít) (p>0,05). Lượng fentanyl trung bình trong mổ ở nhóm ESP (0,57±0,50 mg) thấp hơn so với nhóm PCA (1,00±0,00 mg) (p<0,05). Lượng morphin tiêu thụ trung bình trong 24 giờ sau mổ ở nhóm ESP (0,23±0,12 mg) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm PCA (17,92±3,32 mg) (p<0,05). Thời gian tỉnh sau mổ (3,80±1,02 giờ ở nhóm ESP; 5,21±1,10 giờ ở nhóm PCA), thời gian rút nội khí quản trung bình (ở nhóm ESP là 8,06±1,60 giờ; ở nhóm PCA là 8,83±1,43 giờ) đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ buồn nôn trong nhóm ESP (20,98%) thấp hơn so với nhóm PCA (58,33%) (p<0,05). Kết luận: Cả hai phương pháp có hiệu quả giảm đau tốt với điểm VAS trung bình ≤ 3. Nhóm ESP có lượng tiêu thụ morphin trung bình sau mổ thấp hơn, mức độ hài lòng của BN cao hơn và tỷ lệ buồn nôn, nôn, thở chậm ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PCA.
#gây tê mặt phẳng cơ dựng sống #giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát #phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể
Nghiên cứu động cơ, sự kỳ vọng và mức độ chuẩn bị học đại học của sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế Huế
Trong bối cảnh các nhà giáo dục tìm cách xây dựng một môi trường phát huy cao nhất kết quả học tập và giảng dạy, thì việc hiểu rõ về động cơ, sự kỳ vọng và sự chuẩn bị học đại học của sinh viên là rất quan trọng. Bài viết xem xét các nhân tố này trên đối tượng là sinh viên ngành Kế toán và Kiểm toán tại trường đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng mẫu bảng câu hỏi của MEPU, được phát triển bởi Byrne và Flood (2005). Kết quả phân tích cho thấy trong quá trình học tập sinh viên được thúc đẩy bởi một sự kết hợp giữa động cơ bên trong và động cơ bên ngoài cũng như sự kỳ vọng cao nhưng chuẩn bị chưa tốt cho khóa học đại học. Từ đó, một số giải pháp cải thiện động cơ, sự kỳ vọng và sự chuẩn bị của sinh viên cũng như nâng cao chất lượng đào tạo và tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế được đề xuất.
#động cơ bên trong #động cơ bên ngoài #sự kỳ vọng #sự chuẩn bị học đại học #sinh viên ngành kế toán – kiểm toán
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HỒNG CẦU ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM XÉT NGHIỆM TRUYỀN MÁU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đồng thời đánh giá độ đồng nhất và ổn định của mẫu hồng cầu đáp ứng yêu cầu sử dụng trong ngoại kiểm xét nghiệm truyền máu. Phương pháp:  4 lô mẫu (50 mẫu/lô) tương ứng với 4 nhóm máu hệ ABO được sản xuất, 10 mẫu/lô được sử dụng để đánh giá độ đồng nhất, 9 mẫu/lô được dùng để đánh giá độ ổn định khi lưu trữ (49 ngày) và 3 mẫu/lô được dùng để đánh giá độ ổn định trong điều kiện vận chuyển (7 ngày). Các thông số kháng nguyên (antigen), số lượng hồng cầu (RBC), hematocrit (Hct), hemoglobin (Hb), Na+, K+, lactate, lactate dehydrogenase (LDH) được dùng để đánh giá và theo dõi chất lượng mẫu. Kết quả: 4 bộ mẫu hồng cầu đã được sản xuất thành công và được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010. Các bộ mẫu sản xuất đều đạt độ đồng nhất, ổn định tốt trong 35 ngày và vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn thực hành lâm sàng cho đến ngày 49, chất lượng mẫu được đảm bảo trong 7 ngày ở điều kiện vận chuyển. Kết luận:  Xây dựng thành công quy trình sản xuất bộ mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn của ISO 17043:2010. Mẫu hồng cầu sản xuất đạt yêu cầu chất lượng về độ đồng nhất và ổn định, có thể ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm truyền máu.
#ngoại kiểm #truyền máu #độ ổn định #độ đồng nhất.
THIẾT LẬP MẪU MÁU GIẢ ĐỊNH CHỨA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS DÙNG TRONG NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Thiết lập mẫu máu giả định chứa S. aureus  sử dụng cho chương trình ngoại kiểm chất lượng vi sinh đạt độ đồng nhất và ổn định theo ISO 17043:2011. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Đánh giá tốc độ tăng trưởng của và S. aureus trong môi trường máu giả định có và không có acid boric và natriformat. Xác định nồng độ acid boric và natriformat phù hợp. Thử nghiệm sản xuất bộ mẫu máu giả định chứa cơ chất nutrient broth, máu cừu, acid boric và natrifomat theo nồng độ đã xác định. Sử dụng phép kiểm T-Student và Oneway ANOVA đánh giá tính đồng nhất, tính ổn định bộ mẫu máu giả định đã sản xuất. Kết quả: Sử dụng acid boric và natrifomat duy trì nồng độ S. aureus trong mẫu (máu cứu, nutrient broth) hiệu quả hơn so với không sử dụng. Nồng độ acid boric 8% và natriformat 4% là phù hợp với sản xuất mẫu máu giả định vi khuẩn đích là S.aureus. Bộ mẫu sản xuất chứa vi khuẩn đích S. aureus đạt tính đồng nhất với Fthực nghiệm= 0,911 < F lý thuyết =3,02, ổn định trong 17 ngày. Kết luận: Qua nghiên cứu, sử dụng acid boric- natrifomat làm chất bảo quản trong môi trường máu giả định là phù hợp. Thiết lập thành công bộ mẫu máu giả định S. aureus sử dụng cho chương trình ngoại kiểm vi sinh theo tiêu chuẩn ISO 17043:2011 đạt tính đồng nhất và tính ổn định trong 17 ngày ở 220C-300C.
#cấy máu #ngoại kiểm #S.aureus
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ ĐỊNH VỚI CÁC THÔNG SỐ: PROTEIN, HỒNG CẦU, BẠCH CẦU, NITRIT ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất và đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả định với các thông số: protein (PRO), hồng cầu (BLO), bạch cầu (LEU) và nitrit (NIT) ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu. Phương pháp: Sản xuất 2 bộ mẫu nước tiểu giả định dương tính với các thông số Protein, Hồng cầu, Bạch cầu và Nitrit. Bộ mẫu 1 dương tính với các thông số Protein và Hồng cầu. Bộ mẫu 2 dương tính với Bạch cầu và Nitrit. Các bộ mẫu sau khi sản xuất sẽ được đánh giá độ đồng nhất. Đánh giá độ ổn định dài hạn của 2 bộ mẫu ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau: 2-8℃ và 25 – 30℃. Kết quả: Xây dựng nên quy trình sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất thường với các thông số cụ thể: protein (PRO), blood (BLO), leukocyte (LEU) và nitrite (NIT). Bộ mẫu sau khi sản xuất đạt độ đồng nhất. Mẫu nước tiểu giả định sản xuất ra đạt độ ổn định trong thời hạn 3 tháng ở điều kiện nhiệt độ 2-8℃. Riêng lô mẫu giữ ở 25-30℃, các thông số protein, hồng cầu, bạch cầu đều giảm và nitrit trở nên âm tính sau 1 tuần bảo quản. Kết luận: Xây dựng được quy trình sản xuất mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu dương tính với các thông số: leukocytes, nitrite, protein, blood. Tất cả các mẫu đều đồng nhất với nhau, độ ổn định đạt 12 tuần trong điều kiện bảo quản ở 2 – 8℃khi so sánh với giá trị ban đầu của mẫu. Mẫu không đạt ổn định ở 25-30℃,
#Mẫu nước tiểu giả định #ngoại kiểm #độ ổn định #độ đồng nhất
Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 165-169 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một số yếu tố khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang có phân tích trên 194 người bệnh đang khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 04 năm 2020. Kết quả: Những người có khám sức khỏe định kỳ và khám khi có dấu hiệu bất thường có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những người không đi khám; những người ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng và tránh môi trường kích ứng có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những đối tượng còn lại; những người uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp có kết quả kiểm soát hen tốt hơn nhóm người còn lại. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kiểm soát hen là khám sức khỏe định kỳ, khám khi có dấu hiệu bất thường, ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng, tránh môi trường kích ứng, uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp
#Tuân thủ điều trị #hen phế quản #điều trị ngoại trú.
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MẪU NGOẠI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Tham gia các chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm là hoạt động phòng xét nghiệm y học thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng xét nghiệm, tiến đến liên thông kết quả xét nghiệm theo lộ trình đề án “Tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025” của Thủ tướng Chính phủ [1]. Đây là hoạt động quản lý chất lượng góp phần vào tăng cường năng lực của hệ thống khám - chữa bệnh, tạo thuận lợi và giảm thiểu chi phí điều trị cho bệnh nhân. Việc triển khai chương trình ngoại kiểm cần có vật liệu là mẫu ngoại kiểm tra chất lượng, được nghiên cứu, sản xuất bởi các nhà cung cấp Việt Nam và nước ngoài. Đây là thị trường mà các đơn vị cung cấp trong nước phát triển sau, còn gặp nhiều bất lợi so với tổ chức nước ngoài. Từ các lý thuyết nền tảng về lựa chọn nhà cung cấp, tác giả xây dựng thang đo sơ bộ, tiến hành nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Thang đo được đánh giá, kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu sau đó được đưa vào phân tích bằng phương pháp hồi quy binary logistic. Kết quả cho thấy yếu tố “Chất lượng” có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn mẫu ngoại kiểm của phòng xét nghiệm, kế đến là “Tính chất phòng xét nghiệm”, “Giá cả” và “Dịch vụ”. Nghiên cứu cũng cho thấy xét về tính chất của phòng xét nghiệm, yếu tố “Công lập” hay “Tư nhân” tạo khác biệt có ý nghĩa đến quyết định lựa chọn mẫu ngoại kiểm. Từ đây, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cho nhà cung cấp Việt Nam trong việc nghiên cứu, thiết kế mẫu ngoại kiểm và gói dịch vụ phù hợp nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho mẫu ngoại kiểm do Việt Nam sản xuất.
#lựa chọn nhà cung cấp #quyết định mua hàng
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH MẪU HBV DNA ĐÔNG KHÔ THEO TIÊU CHUẨN VỀ MẪU NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô sử dụng trong ngoại kiểm. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô sau sản xuất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu huyết tương dương tính HBV DNA, đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô bằng kiểm định so sánh một trung bình (Oneway ANOVA) và phép kiểm T- test. Kết quả: Mẫu huyết tương HBV DNA đông khô với 3 mức nồng độ đạt tính đồng nhất, độ ổn định vận chuyển trong 7 ngày. Mẫu đạt độ ổn định bảo quản tại nhiệt độ -20°C lên đến 150 ngày, ở nhiệt độ 2-8°C trong 90 ngày, ở nhiệt độ 25°C và 37°C trong 10 ngày (giá trị p > 0.05). Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô đã được xây dựng thành công. Tính đồng nhất và độ ổn định của các mẫu được sản xuất đáp ứng các tiêu chí của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 và ISO guide 35. 
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ ĐỊNH ỨNG DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả định sử dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của bộ mẫu đã sản xuất thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO GUIDE 35:2017. Phương pháp: Mẫu nước tiểu bình thường được sản xuất và làm nền để sản xuất bộ mẫu nước tiểu bất thường với những thông số (tỷ trọng (Specific Gravity – SG), pH, glucose (GLU), protein (PRO), urobilinogen (URO), bilirubin (BIL), nitrite (NIT), leukocyte (LEU), keton (KET), blood (BLO)) đã định trước. Đánh giá tiền phân tích và đánh giá độ đồng nhất bộ mẫu trước khi chia thành 2 lô bảo quản ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau là 2 – 8°C và -20°C. Sau đó đánh giá độ ổn định dài hạn trong 3 tháng tại 6 thời điểm là 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 12 tuần. Đánh giá độ ổn định ngắn hạn trong điều kiện vận chuyển sau 5 ngày, 8 ngày và 10 ngày gửi mẫu đến các phòng xét nghiệm tham gia. Kết quả: Sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất thường nhằm ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu10 thông số. Bộ mẫu sau khi sản xuất đạt độ đồng nhất (giá trị p các thông số đều lớn hơn 0.05). Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn định trong thời hạn 3 tháng ởđiều kiện nhiệt độ -20°C (p>0.05). Riêng bộ mẫu giữ ở 2- 8°C, có LEU  ổn định chỉ trong 6 tuần, URO ổn định trong 8 tuần, các thông số SG, pH, GLU, PRO, NIT, KET, BLO ổn định trong 12 tuần (p>0.05). Đối với độ ổn định ngắn hạn, các thông số leukocytes, bilirubin và urobilinogen đạt độ ổn định trong thời gian 8 ngày vận chuyển, các thông số còn lại đạt độ ổn định trong thời gian 10 ngày vận chuyển (p-value > 0.05). Kết luận: Xây dựng hoàn chỉnh quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm nước tiểu. Mẫu nước tiểu giả định đạt độ đồng nhất sau khi sản xuất. Đạt độ ổn định dài hạn trong vòng 3 tháng ở -20°C,6 tuần ở 2–8°C, đạt độ ổn định ngắn hạn 8 ngày trong điều kiện vận chuyển mẫu sản xuất đủ điều kiện sử dụng cho chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.
#Tổng phân tích nước tiểu #ngoại kiểm #độ ổn định #độ đồng nhất.
THIẾT LẬP KHOẢNG NỒNG ĐỘ CỦA SÁU THÔNG SỐ THƯỜNG QUY AST, ALT, CHOLESTEROL, TRIGLYCERIDE, GLUCOSE VÀ PROTEIN TRONG CHẾ TẠO MẪU NGOẠI KIỂM HÓA SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Xét nghiệm hóa sinh là một trong những chỉ định cận lâm sàng thường quy nhất tại các đơn vị y tế, các xét nghiệm này là căn cứ góp phần giúp các nhà lâm sàng đưa ra quyết định quan trọng cho công tác điều trị, chẩn đoán sớm và dự phòng bệnh, nghiên cứu khoa học trong y học,... Một trong những công tác nhằm đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của xét nghiệm hóa sinh là ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm [1,2,3]. Để chế tạo mẫu ngoại kiểm cần có khoảng nồng độ cao, thấp,  bình thường của các thông số để sử dụng trong quá trình pha chế mẫu. Sáu thông số hóa sinh thường quy được khảo sát gồm protein, glucose, cholesterol, triglyceride, AST, ALT. Kết quả thu được khoảng nồng độ cao của glucose là 9,50 – 24,00mmol/L, protein là 95-115 g/L, cholesterol là 6,20–9,00mmol/L, triglyceride là 2,70 – 9,50mmol/L, AST là 95 - 350 U/L, ALT là 95 - 300 U/L; khoảng nồng độ thấp của glucose là 2,49 - 3,90 mmol/L, protein là 10 - 40 g/L, cholesterol là 2,50 – 3,70 mmol/L, triglyceride là 0,20 – 1,00 mmol/L, AST là 7 - 24 U/L, ALT là 7 - 24 U/L; khoảng nồng độ bình thường của glucose là 4,00 – 9,00 mmol/L, protein là 45-90g/L, cholesterol là 3,80–6,10 mmol/L, triglyceride là 1,10-2,60mmol/L, AST là 25-94U/L, ALT là 25-94 U/L.
#ngoại kiểm tra #nội kiểm tra
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4