Mortality là gì? Các công bố khoa học về Mortality

Mortality là thuật ngữ y học dùng để chỉ tỷ lệ cái chết trong một dân số hoặc trong một nhóm người trong một khoảng thời gian cụ thể, thường được thể hiện dưới ...

Mortality là thuật ngữ y học dùng để chỉ tỷ lệ cái chết trong một dân số hoặc trong một nhóm người trong một khoảng thời gian cụ thể, thường được thể hiện dưới dạng tỉ lệ phần trăm hoặc số lượng. Nó đo lường sự mất mát của mạng sống và được sử dụng để phân tích xu hướng sức khỏe, hiệu quả các chương trình chăm sóc sức khỏe cũng như để so sánh tỷ lệ cái chết trong các nhóm dân số khác nhau.
Mortality, hay tỷ lệ tử vong, là một chỉ số quan trọng trong y học và địa chính trị-xã hội. Nó đo lường sự mất mát của mạng sống trong một dân số hoặc nhóm người cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Tỷ lệ tử vong thường được thể hiện dưới dạng tỉ lệ phần trăm (% tử vong) hoặc số lượng (số tử vong).

Có hai loại chính của tỷ lệ tử vong:
1. Tỷ lệ tử vong tác động: Đây là tỷ lệ tử vong được tính toán trên một dân số hoặc nhóm người trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt theo tuổi, giới tính hay các yếu tố khác. Đây là chỉ số tổng quan cho thấy sự mất mát của mạng sống trong dân số.

2. Tỷ lệ tử vong chi tiết: Được tính toán dựa trên một nhóm nhỏ hơn trong dân số, ví dụ như theo nhóm tuổi, giới tính, vùng địa lý, nhóm nguyên nhân tử vong (như bệnh truyền nhiễm, bệnh tim mạch, tai nạn giao thông), nhóm thuật ngữ mật độ dân số, v.v. Chỉ số này giúp ta tìm hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố cụ thể lên tỷ lệ tử vong.

Tỷ lệ tử vong được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình sức khỏe của một cộng đồng. Nó cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố tác động đến mạng sống như căn bệnh, tai nạn, bạo lực, và cung cấp cơ sở để đưa ra các quyết định về chính sách y tế. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong còn được dùng để so sánh chất lượng chăm sóc sức khỏe giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, hay các nhóm có điều kiện sống khác nhau.
Tỷ lệ tử vong chi tiết được tính bằng cách chia số lượng cái chết trong một nhóm nhỏ hơn cho tổng số người trong nhóm đó và nhân 100 (nếu muốn tính theo tỉ lệ phần trăm). Thông thường, các nhóm được phân loại theo độ tuổi, giới tính, vùng địa lý, nhóm nguyên nhân tử vong, nhóm dân số mật độ, v.v.

Ví dụ, nếu chúng ta muốn tính tỷ lệ tử vong theo độ tuổi, chúng ta có thể lấy số lượng cái chết trong một nhóm tuổi nhất định và chia cho tổng số người trong nhóm đó. Sau đó, kết quả sẽ được nhân 100 để tính tỷ lệ phần trăm. Điều này giúp ta hiểu rõ hơn về tỷ lệ tử vong trong từng độ tuổi cụ thể.

Tỷ lệ tử vong theo giới tính có thể tính bằng cách chia số lượng cái chết tương ứng với nam hoặc nữ cho tổng số người nam hoặc nữ trong nhóm, và sau đó nhân 100. Điều này giúp ta tiếp cận sự khác biệt trong tỷ lệ tử vong giữa nam và nữ.

Tỷ lệ tử vong chi tiết rất hữu ích để xác định các yếu tố tác động đến sự mất mát của mạng sống trong nhóm nhỏ hơn của dân số. Nó cung cấp thông tin phân tách và chi tiết hơn về các mô hình tử vong và giúp định hướng các biện pháp phòng ngừa và điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mortality":

Thống kê ung thư toàn cầu 2018: Dự đoán về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới cho 36 loại ung thư tại 185 quốc gia Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 68 Số 6 - Trang 394-424 - 2018
Tóm tắt

Bài viết này cung cấp một báo cáo tình trạng về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do ung thư GLOBOCAN 2018 do Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư thực hiện, với trọng tâm là sự biến đổi địa lý qua 20 vùng trên thế giới. Dự kiến sẽ có 18,1 triệu ca ung thư mới (17,0 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư (9,5 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) vào năm 2018. Trung bình hai giới tính, ung thư phổi là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất (chiếm 11,6% tổng số ca) và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư (chiếm 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư), tiếp theo là ung thư vú ở nữ (11,6%), ung thư tuyến tiền liệt (7,1%), và ung thư đại trực tràng (6,1%) về tỷ lệ mắc và ung thư đại trực tràng (9,2%), ung thư dạ dày (8,2%), và ung thư gan (8,2%) về tỷ lệ tử vong. Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới, tiếp theo là ung thư tuyến tiền liệt và ung thư đại trực tràng (về tỷ lệ mắc) cũng như ung thư gan và ung thư dạ dày (về tỷ lệ tử vong). Ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tiếp theo là ung thư đại trực tràng và ung thư phổi (về tỷ lệ mắc), và ngược lại (về tỷ lệ tử vong); ung thư cổ tử cung đứng thứ tư về cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và trong mỗi quốc gia tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và các yếu tố xã hội, lối sống liên quan. Đáng lưu ý rằng dữ liệu đăng ký ung thư chất lượng cao, cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình kiểm soát ung thư dựa trên chứng cứ, không có sẵn ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Sáng kiến ​​Toàn cầu về Phát triển Đăng ký Ung thư là một đối tác quốc tế hỗ trợ việc ước tính tốt hơn, cũng như việc thu thập và sử dụng dữ liệu địa phương, để ưu tiên và đánh giá các nỗ lực kiểm soát ung thư quốc gia. CA: Tạp chí Ung thư cho Các Nhà Lâm Sàng 2018;0:1‐31. © 2018 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ

Thống kê Ung thư Toàn cầu 2020: Ước tính GLOBOCAN về Tỷ lệ Incidence và Tử vong trên Toàn thế giới đối với 36 Loại Ung thư ở 185 Quốc gia Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 71 Số 3 - Trang 209-249 - 2021
Tóm tắt

Bài báo này cung cấp thông tin cập nhật về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư từ GLOBOCAN 2020, được sản xuất bởi Cơ quan Quốc tế về Nghiên cứu Ung thư. Trên toàn thế giới, ước tính có 19,3 triệu ca ung thư mới (18,1 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) và gần 10 triệu ca tử vong vì ung thư (9,9 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) vào năm 2020. Ung thư vú ở nữ giới đã vượt qua ung thư phổi trở thành loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất, với ước tính 2,3 triệu ca mới (11,7%), tiếp theo là ung thư phổi (11,4%), ung thư đại trực tràng (10,0%), ung thư tuyến tiền liệt (7,3%) và ung thư dạ dày (5,6%). Ung thư phổi tiếp tục là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư, với ước tính 1,8 triệu ca tử vong (18%), tiếp theo là ung thư đại trực tràng (9,4%), ung thư gan (8,3%), ung thư dạ dày (7,7%) và ung thư vú ở nữ (6,9%). Tỷ lệ mắc bệnh chung cao gấp từ 2 đến 3 lần ở các quốc gia đã chuyển đổi so với các quốc gia đang chuyển đổi cho cả hai giới, trong khi tỷ lệ tử vong thay đổi <2 lần đối với nam giới và ít đối với nữ giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do ung thư vú và ung thư cổ tử cung ở nữ giới lại cao hơn đáng kể ở các quốc gia đang chuyển đổi so với các quốc gia đã chuyển đổi (15,0 so với 12,8 trên 100.000 và 12,4 so với 5,2 trên 100.000, tương ứng). Gánh nặng ung thư toàn cầu dự kiến sẽ đạt 28,4 triệu ca vào năm 2040, tăng 47% so với năm 2020, với mức tăng cao hơn ở các quốc gia đang chuyển đổi (64% đến 95%) so với các quốc gia đã chuyển đổi (32% đến 56%) do các thay đổi nhân khẩu học, mặc dù điều này có thể bị ảnh hưởng thêm bởi sự gia tăng các yếu tố rủi ro liên quan đến toàn cầu hóa và nền kinh tế phát triển. Những nỗ lực xây dựng một cơ sở hạ tầng bền vững để phổ biến các biện pháp phòng ngừa ung thư và cung cấp dịch vụ chăm sóc ung thư tại các quốc gia đang chuyển đổi là rất quan trọng để kiểm soát ung thư toàn cầu.

Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên toàn cầu: Nguồn, phương pháp và các xu hướng chính trong GLOBOCAN 2012 Dịch bởi AI
International Journal of Cancer - Tập 136 Số 5 - 2015

Các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do 27 loại ung thư chính và tổng hợp cho tất cả ung thư trong năm 2012 hiện đã có sẵn trong series GLOBOCAN của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế. Chúng tôi xem xét các nguồn và phương pháp đã sử dụng để biên soạn các ước tính tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ở từng quốc gia, và mô tả ngắn gọn các kết quả chính theo vị trí ung thư và trong 20 “khu vực” lớn trên thế giới. Tổng cộng, có 14,1 triệu trường hợp mới và 8,2 triệu ca tử vong trong năm 2012. Những loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất là ung thư phổi (1,82 triệu), ung thư vú (1,67 triệu) và ung thư đại trực tràng (1,36 triệu); những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư là ung thư phổi (1,6 triệu ca tử vong), ung thư gan (745.000 ca tử vong) và ung thư dạ dày (723.000 ca tử vong).

#ung thư #tỷ lệ mắc #tỷ lệ tử vong #GLOBOCAN #ung thư phổi #ung thư vú #ung thư đại trực tràng
Projections of Global Mortality and Burden of Disease from 2002 to 2030
PLoS Medicine - Tập 3 Số 11 - Trang e442
Empagliflozin, Cardiovascular Outcomes, and Mortality in Type 2 Diabetes
New England Journal of Medicine - Tập 373 Số 22 - Trang 2117-2128 - 2015
Declining Morbidity and Mortality among Patients with Advanced Human Immunodeficiency Virus Infection
New England Journal of Medicine - Tập 338 Số 13 - Trang 853-860 - 1998
Reduced Lung-Cancer Mortality with Low-Dose Computed Tomographic Screening
New England Journal of Medicine - Tập 365 Số 5 - Trang 395-409 - 2011
The Effect of Spironolactone on Morbidity and Mortality in Patients with Severe Heart Failure
New England Journal of Medicine - Tập 341 Số 10 - Trang 709-717 - 1999
Tổng số: 32,546   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10