Scholar Hub/Chủ đề/#mndwi/
Chỉ số MNDWI (Modified Normalized Difference Water Index) là công cụ phân biệt nước từ các yếu tố như xây dựng, đất và thực vật trong ảnh viễn thám, cải tiến từ NDWI nhờ sử dụng phổ bước sóng khác. Được tính từ kênh MIR và xanh lá của cảm biến, MNDWI hữu ích trong giám sát tài nguyên nước, quản lý môi trường và quy hoạch đô thị, nhưng bị ảnh hưởng bởi sóng nước mạnh hay bề mặt rắn. MNDWI giúp nhận diện, quản lý nước hiệu quả, cần bổ sung dữ liệu, phương pháp để đảm bảo độ chính xác.
Chỉ số MNDWI là gì?
Chỉ số MNDWI (Modified Normalized Difference Water Index) là một chỉ số được phát triển để tăng cường khả năng phân biệt nước từ các thành phần khác như xây dựng, đất đai và thực vật trong ảnh viễn thám. MNDWI được cải tiến từ chỉ số NDWI gốc bằng cách sử dụng phổ bước sóng khác, giúp tăng cường tính chính xác trong việc phân loại và giám sát tài nguyên nước.
Nguyên lý hoạt động của MNDWI
MNDWI được tính toán từ các kênh hồng ngoại trung bình (MIR) và xanh lá cây của cảm biến viễn thám. Công thức tính toán MNDWI như sau:
MNDWI = (Xanh Lac - Hồng Ngoại Giữa) / (Xanh Lac + Hồng Ngoại Giữa)
Trong đó, "Xanh Lac" và "Hồng Ngoại Giữa" đề cập đến giá trị phản xạ tại các bước sóng tương ứng của các kênh màu xanh và hồng ngoại giữa. Chỉ số này được thiết kế để giảm thiểu ảnh hưởng của thực vật và tăng cường độ tương phản giữa nước và các bề mặt không phải nước.
Ứng dụng của MNDWI
MNDWI được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực liên quan đến tài nguyên nước, bao gồm:
- Giám sát tài nguyên nước: MNDWI giúp xác định và quan sát sự thay đổi của các vùng nước ngọt, hồ chứa, sông và biến động của băng tuyết.
- Quản lý môi trường: Hỗ trợ theo dõi các biến đổi môi trường nước liên quan đến hạn hán, lũ lụt và tác động biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch đô thị: Giúp quản lý việc phát triển đô thị quanh các nguồn nước và đánh giá các rủi ro như ô nhiễm nước và ngập lụt.
Ưu điểm và hạn chế của MNDWI
MNDWI có nhiều ưu điểm nổi bật:
- Tăng cường khả năng phân biệt nước so với các chỉ số khác như NDWI và NDVI.
- Thích hợp cho các vùng có nhiều công trình xây dựng và thảm thực vật.
Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm nhất định:
- MNDWI có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của sóng nước mạnh hoặc bề mặt nhiều chất rắn.
- Nó có thể đòi hỏi xử lý số liệu trước khi tính toán để đạt độ chính xác cao nhất trong các tình huống phức tạp.
Kết luận
Chỉ số MNDWI là một công cụ mạnh mẽ cho việc giám sát và quản lý tài nguyên nước. Với khả năng tăng cường phân biệt nước, MNDWI đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn quản lý môi trường. Tuy nhiên, việc áp dụng MNDWI cần được kết hợp với các phương pháp và dữ liệu khác để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
So sánh các kỹ thuật phân tích và xác định quy luật diễn biến đường bờ biển vịnh Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám Hiện nay có nhiều kỹ thuật sẵn có để phân tích diễn biến đường bờ biển bằng ảnh viễn thám, tuy nhiên lựa chọn kỹ thuật phù hợp cho một khu vực nghiên cứu cụ thể vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng bốn kỹ thuật phân tích phổ biến bao gồm: Chỉ số nước khác biệt (NDWI), Chỉ số nước khác biệt được hiệu chỉnh (MNDWI), Chỉ số trích xuất nước tự động (AWEI), tỷ số ảnh (BR) để trích xuất đường bờ cho vịnh Đà Nẵng. Các kết quả thu được sẽ được kiểm chứng với dữ liệu thực đo và hình ảnh từ Google Earth. Các kết quả phân tích cho thấy kỹ thuật phân tích tỷ số ảnh (BR) có kết quả tốt và phù hợp hơn so với ba kỹ thuật còn lại. Dựa vào kỹ thuật này, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thêm diễn biến đường bờ Vịnh Đà Nẵng theo mùa khô, mùa mưa và theo năm tương ứng với thời gian 1996, 2001, 2006, 2011, 2016.
#Diễn biến đường bờ #NDWI #MNDWI #AWEI #Tỷ số ảnh #Ảnh viễn thám #Vịnh Đà Nẵng
Using landsat satellite images for assessing riverbank changes in the Mekong and Bassac rivers in the An Giang province An Giang Province is one of the key economic regions of Mekong Delta and of Vietnam. With the development of urbanization and industrialization, An Giang has been suffering a burden from natural disasters, including salinity intrusion, drought, and riverbank erosion, due to natural and anthropological drivers. Amongst them, riverbank erosion is a key problem of the An Giang province, caused by changes in hydrological and sediment characteristics because of hydropower development and sand exploitation in the upstream part. In this study, we investigated the riverbank changes by using the water extraction index based on the Landsat imagery data. Amongst three extraction indices, such as Normalized Difference Water Index (NDWI), Modified Normalized Water Index (MNDWI), and Automated Water Extraction Index (AWEI), AWEI was identified the suitable index for the study area replied on the assessment of the index performance in extracting the riverbank in the four test sites in An Giang province (An Phu District, Vinh Hoa District, Cho Moi District, and Vam Nao River). Based on that, AWEI was then used for riverbank extraction for the study area in the period 1989-2015. After using the AWEI riverbank extracting method, Linear Regression Rate (LRR) had been applied to estimate the rate of the riverbank changes in the study area. The results stated that the rate of riverbank erosion was high in meandering river segments and upper part of islets, such as Tan Chau (-33m/year), Cho Moi (-36m/year) and Vam Nao (-3.07m/year). Besides analyzing the rate of erosion, this research also discusses some potential reasons as well as protection method to mitigate this problem. This study reveals that it is crucial to take sustainable measures to mitigate erosion in An Giang province.
#MNDWI #AWEI #NDWI #remote sensing #DSAS #riverbank change #An Giang province
Monitoring the storage volume of impounding reservoirs in inaccessible regions using multi-sensor satellite data: the case study of Tuyen Quang Reservoir (Vietnam) Water stored by reservoirs is critical for irrigation, electricity generation, drinking water supply, recreation, fisheries, and flood control. Therefore, the reservoir's water storage volume (SW) must be measured and monitored frequently for better watershed management. Since SW data is often not publicly available, finding a method to quantify SW objectively and accurately but to facilitate local water management is necessary. This study proposes a method for monitoring water surface area and storage volume using multi-sensor satellite remote sensing data through the Tuyen Quang Reservoir case study in Northern Vietnam. Accordingly, the water surface area was first delineated from multi-temporal optical satellite images, such as Landsat series and Sentinel-2 images, using the Modified Normalized Difference Water Index and resampled into 30-m pixel resolution data. Using the Shuttle Radar Topography Mission Digital Elevation Model data, the water depth at each pixel was then calculated by the difference between its elevation and the reservoir shoreline's mean elevation. The results showed that the reservoir's water surface area increased rapidly during 2003-2007 (from 579 ha to 5,516 ha), fluctuated insignificantly in 2008-2020, and reached 7,196 ha in 2021. Consequently, SW was raised from 11.8 million m3 in 2003 to 1.68 billion m3 in 2021. Our estimations agree with the depth and SW of Tuyen Quang Reservoir published in 2019. Our proposed method could be an effective water resource management tool in developing countries where the number of impounding reservoirs increases dramatically yearly without the financial afford to build gauging stations.
#Reservoir capacity #Bathymetry #SRTM DEM #Sentinel-2 #Landsat imageries #MNDWI
Applying MNDWI index and linear directional mean analysis for morphological changes in the Zarriné-Rūd River Arabian Journal of Geosciences - Tập 8 - Trang 8419-8428 - 2015
Nowadays, river dynamics is strongly influenced by human activities. The Zarriné-Rūd River morphology and the Urmia Lake beach line have been changing in recent decades because of agricultural and construction activities, industrial and urban projects, extra using of water, and sediments of river by riverside dwellers. Remote sensing and geographical information system (GIS) are used in this research for detecting and monitoring of these changes. The modified normalized difference water index (MNDWI) was applied for detecting surface water information from Thematic Mapper (TM) and Enhanced Thematic Mapper Plus (ETM+) images of the Zarriné-Rūd River. And then, Linear Directional Mean (LDM) algorithm was applied for morphological change analysis of the Zarriné-Rūd River on the GIS platform. The results showed that applying the methods of MNDWI algorithm and LDM is useful and efficient for determining the boundary and analyzing the morphologic characteristics of the Zarriné-Rūd River from 1985 to 2011. Broadly, the results indicated that the number of changes has dramatically increased. So as to analyze the changes of the Zarriné-Rūd River course more carefully, it was divided into five sections. The change in each section can be demonstrated as follows: section one, a gradual change from a meandering pattern to braided pattern; section two with meandering pattern, minor changes during the research period; section three with meandering pattern, the smallest amount of change in regard to the length of the sections; section four with meandering pattern, the most significant changes along the river; section five, keeping the straight pattern. The outcomes of this paper can be utilized to ameliorate the water management and sustainable development.
Diễn biến đường bờ khu vực cửa sông ven biển tỉnh Thái Bình qua phân tích ảnh viễn thám Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá biến động cửa sông tỉnh Thái Bình giai đoạn 1995-2022 qua ảnh viễn thám Landsat. Chỉ số quang phổ nước mNDWI được sử dụng để phân loại đường bờ theo từng giai đoạn. Kết quả phân tích giải đoán ảnh cho thấy các cửa sông ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 1995 đến 2022 đều có xu thế bồi tụ với tốc độ bồi dao động từ 27m/năm đến 170m/năm.
#Viễn thám #mNDWI #cửa Thái Bình #cửa Diêm Hộ #cửa Trà Lý #cửa Lân
Nghiên cứu các chỉ số nhận biết nước từ ảnh Sentinel-2 trên nền Google Earth Engine: áp dụng cho thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu ba chỉ số NDWI, MNDWI và WNDWI cho nhận biết, phân biệt và giải đoán pixel có nước và không nước từ ảnh Sentinel-2 trong thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp trên nền Google Earth Engine. Bộ lọc thông cao trước tiên được áp dụng để đồng nhất độ phân giải theo không gian cho dải băng hồng ngoại sóng ngắn (SWIR) từ 20 về 10 m trong vùng nghiên cứu. Các diện tích nước và không phải nước trong miền quan tâm sau đó được số hóa trực tiếp từ Google Earth sử dụng công cụ GIS để tạo bộ dữ liệu tham chiếu. Tiếp theo, phân tích độ nhạy của giá trị ngưỡng và hệ số trọng số được thực hiện khi sử dụng chỉ số WNDWI, kết quả thể hiện rằng giá trị -0.11 và 0.50 được xác định tương ứng cho giá trị ngưỡng và hệ số trọng số. Sai số tổng thể, hệ số kappa, sai số EC và EO lần lượt tương ứng là 0,98, 0,85, 0,015 và 0,006. Trong số ba chỉ số đã chọn, chỉ số WNDWI và MNDWI phù hợp nhất để phát hiện các vùng nước trong khu vực nghiên cứu, với sai số tổng thể > 0,98 và hệ số kappa > 0,84. Cuối cùng, khả năng và hiệu quả của việc ứng dụng GEE cho việc giải đoán ảnh cũng được thảo luận.
#Google Earth Engine #WNDWI #MNDWI #NDWI #Sentinel-2
Tính thời vụ, sự điều tiết thủy văn của đập Farakka và các kịch bản lũ trên sông Hằng: nghiên cứu dựa trên chỉ số MNDWI và mô hình Gumbel đơn giản Modeling Earth Systems and Environment - Tập 2 - Trang 1-11 - 2016
Thủy văn của sông Hằng chủ yếu được đặc trưng bởi lượng mưa gió mùa cao và sự biến đổi theo mùa của dòng chảy xả. Nghiên cứu tập trung vào cả thượng lưu và hạ lưu của đập Farakka. Nghiên cứu được thực hiện với sự trợ giúp của Chỉ số khác biệt chuẩn hóa được điều chỉnh (MNDWI) sử dụng hình ảnh vệ tinh Landsat (2014), dữ liệu dòng chảy dựa trên vệ tinh và phân tích tần suất lũ Gumbel. Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của tính chất thời vụ, lũ lụt và việc xây dựng đập Farakka lên thủy văn của sông Hằng. Nghiên cứu cho thấy giá trị xả tối đa hàng năm cao hơn tại khu vực gần Jangipur, có khả năng là kết quả từ lượng nước thải ra thêm từ đập trong dòng chảy gió mùa mạnh. Sự giảm giá trị R2 trong mùa không gió mùa so với mùa gió mùa là do sự kiểm soát của đập Farakka lên việc xả nước. Dòng chảy mùa gió mùa bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi đập so với dòng chảy bị tác động bởi mùa gió mùa. Độ lớn của các trận lũ được đo lường bằng dòng chảy tối đa trong ngày và tổng lượng nước lũ cao hơn ở thượng nguồn (trạm Rajmahal) so với hạ nguồn của đập Farakka. Hơn nữa, các trận lũ nhỏ hàng năm và các trận lũ có chu kỳ tái diễn 10 năm đóng vai trò quan trọng trong thủy văn và hình thái của sông.
#thủy văn sông Hằng #đập Farakka #chỉ số MNDWI #phân tích tần suất lũ Gumbel #dòng chảy gió mùa #biến đổi mùa #dòng chảy xả #trận lũ hàng năm #hình thái sông #nghiên cứu khí tượng thủy văn