Metacercariae là gì? Các công bố khoa học về Metacercariae

Metacercariae là một giai đoạn quan trọng trong vòng đời của sán lá thuộc lớp Trematoda, đóng vai trò trung gian lây nhiễm. Giai đoạn này hình thành khi cercariae thoát khỏi ốc, bám vào thực vật hoặc động vật thủy sinh, và chuyển đổi. Metacercariae có khả năng lây nhiễm rộng rãi, đe dọa sức khỏe con người qua thực phẩm, nước nhiễm khuẩn và gây bệnh nghiêm trọng như tổn thương gan. Nhằm phòng ngừa, cần nấu chín kỹ thực phẩm và duy trì vệ sinh môi trường nước. Việc nâng cao nhận thức cộng đồng cùng cố gắng phòng tránh là cần thiết.

Metacercariae: Tổng Quan và Ý Nghĩa Sinh Học

Metacercariae là một giai đoạn trong vòng đời của các loài sán lá thuộc lớp Trematoda. Đây là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong chu kỳ phát triển của các loại sán ký sinh này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về metacercariae, từ định nghĩa, vòng đời, cho đến ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người và động vật.

Định Nghĩa Metacercariae

Metacercariae là giai đoạn lây nhiễm của ấu trùng sán lá, thường xuất hiện sau giai đoạn cercariae. Sau khi cercariae thoát khỏi ốc trung gian, chúng bám vào thực vật hoặc động vật nhất định trong môi trường nước và biến đổi thành metacercariae. Đây là dạng bọc bao, giúp ấu trùng tồn tại trong môi trường khắc nghiệt và sẵn sàng xâm nhập vào vật chủ cuối cùng qua đường tiêu hóa.

Vòng Đời Của Metacercariae

Vòng đời điển hình của sán lá bao gồm nhiều giai đoạn và liên quan đến nhiều vật chủ khác nhau. Start từ trứng phát triển thành ấu trùng miracidia, mà tiếp tục ký sinh trong ốc nước ngọt và biến đổi thành giai đoạn sporocyst. Sau đó, sporocyst phát triển thành rediae và sau nữa là cercariae. Cercariae rời khỏi ốc và chuyển đổi thành metacercariae, bám vào thực vật hoặc ký sinh trên một số động vật thủy sinh. Khi vật chủ cuối cùng ăn phải metacercariae, chúng sẽ phát triển thành sán trưởng thành trong cơ thể vật chủ và khởi đầu một chu kỳ mới.

Tác Động và Ảnh Hưởng

Metacercariae có khả năng lây nhiễm rộng rãi đến nhiều loài động vật, bao gồm cả con người. Khi con người tiêu thụ thực phẩm hoặc nước bị nhiễm metacercariae chưa được xử lý hoặc nấu chín kỹ, sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm các loại sán ký sinh như Fasciola hepatica và Clonorchis sinensis. Nhiễm sán dài hạn có thể đưa đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh đường tiêu hóa, tổn thương gan và viêm nhiễm.

Biện Pháp Phòng Ngừa

Để phòng ngừa các bệnh liên quan đến metacercariae, việc áp dụng các biện pháp an toàn thực phẩm là rất quan trọng. Điều này bao gồm việc nấu chín kỹ các loại thực phẩm có nguồn gốc thủy sinh trước khi sử dụng, cùng với việc duy trì vệ sinh môi trường nước. Ngoài ra, giáo dục cộng đồng về nguy cơ lây nhiễm và cách phòng tránh cũng đóng góp quan trọng trong việc giảm thiểu tác hại của metacercariae.

Kết Luận

Metacercariae đóng vai trò trung gian quan trọng trong vòng đời của sán lá, góp phần duy trì và lan truyền các loài ký sinh này. Do ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và động vật, việc nâng cao nhận thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hợp lý là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro lây nhiễm sán lá từ môi trường sống xung quanh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "metacercariae":

Developmental changes in the tegument of four microphallid metacercariae in their second (crustacean) intermediate hosts
Journal of Helminthology - Tập 70 Số 3 - Trang 201-210 - 1996
AbstractThe morphology of the tegument of four microphallid metacercariae from the stage of invasive cercariae to their maturation as encysted metacercariae inside their crustacean second intermediate hosts is described. The tegument of the metacercariae developed surface lamellae and projections which, along with coated vesicles in the surface syncytium, indicated that the tegument had an absorptive function. The disappearance of secretory granules from the tegument at the same time as the appearance of the first cyst wall suggested that the tegument had a role in primary cyst production. Following this, the metacercariae continued to grow and seemingly retained their absorptive ability. The tegument was also involved in the transport of material into the perimetacercarial lumen prior to its eventual inclusion in the developing inner cyst layers. It appeared that this material originated in tegumental cells located amongst the parenchymal cells beneath the tegumental syncytial layer. On completion of the secondary cyst layers there was a gradual degeneration of structures associated with absorption and a progressive accumulation of dense discoid granules traceable to underlying tegumental cells. All four microphallid species (Maritrema arenaria,M. subdolum,Levinseniella brachysomaandMicrophallus claviformis) demonstrated the same developmental pattern but the period spent in each stage differed depending on the time spent migrating to encystment sites. The pattern of tegumental development described is thought to be applicable to all microphallid metacercariae and possibly to other metacercariae which undergo growth and development in their second intermediate hosts.
Long-term storage of Clonorchis sinensis metacercariae in vitro
Parasitology Research - Tập 100 Số 1 - Trang 25-29 - 2006
Comparative studies on surface ultrastructure of newly excysted metacercariae of Japanese lung flukes
Parasitology Research - Tập 73 Số 6 - Trang 541-549 - 1987
Prevalence of trematode in wild fish from fishing in Ho Chi Minh City
A research on the prevalence of fishborne zoonotic trematodes (FZT), metacercariae stage, in wild fish from fishing in Nhieu Loc – Thi Nghe, Tau Hu – Ben Nghe and Thay Cai – An Ha canals was conducted in Ho Chi Minh City in the period of May 2017 and April 2018. The results showed that no metacercariae were found in fish in Nhieu Loc – Thi Nghe and Tau Hu – Ben Nghe canals. However, wild fish in Thay Cai – An Ha canal were infected with Haplorchis pumilio and Centrocestus formosanus. Metacecariae were infected in silver barb (80%), climbing perch (11.7%), snakehead (7.5%), and walking catfish (1.7%). The FZT prevalence in the wet season is significantly higher than in the dry season (P 16.00 Normal 0 false false false EN-US JA X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#prevalence #trematode #metacercariae #wild fish
Estimated egg production of Fasciola gigantica (Japanese strain) in goats experimentally infected with 50 metacercariae
Helminthologia - Tập 47 Số 4 - Trang 199-203 - 2010
Abstract Egg production capacity in Fasciola gigantica (Japanese strain) was estimated from egg count data obtained by the experimental infection of two goats. The goats were inoculated with a single dose of 50 metacercariae. The first goat was necropsied 132 days after infection (DAI) and the second goat 732 DAI. After patency, daily faecal production was collected and weighed and number of eggs per gram was counted. At necropsy, 23 flukes were recovered from the liver of the first goat, and five from the second goat. The mean number of eggs produced per day per worm (± 95 % confidence limits) was 9 477.9 (± 764.92) for the first goat at 106 to 132 DAI, and 8,064.1 (± 416.49) at 195 to 561 DAI for the second goat. The number of eggs produced per day per worm in F. gigantica (Japanese strain) has thus reached values ranged from approximately 8 000 to 10 000 eggs.
Tổng số: 113   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10