Leishmania là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Leishmania là chi ký sinh trùng nguyên sinh nội bào bắt buộc, xâm nhập và sinh sản trong đại thực bào động vật có vú và muỗi cát, gây bệnh leishmaniasis với nhiều thể tổn thương da, niêm mạc và nội tạng. Leishmania tồn tại hai dạng: promastigote có roi trong ruột muỗi cát và amastigote không roi nội bào, lây truyền qua vết đốt muỗi giữa các chủ.

Giới thiệu

Leishmania là chi ký sinh trùng Protozoa nội bào bắt buộc, gây ra bệnh leishmaniasis ở người và nhiều loài động vật vú. Ký sinh trùng này tồn tại chủ yếu trong mô đại thực bào và hệ thống võng nội bào, xâm nhập và sinh sản bên trong tế bào chủ, gây tổn thương đa dạng mô da, niêm mạc và nội tạng.

Bệnh leishmaniasis ảnh hưởng hơn 12 triệu người trên toàn thế giới, phân bố chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và Địa Trung Hải. Tùy theo loài Leishmania gây bệnh và cơ địa người nhiễm, biểu hiện lâm sàng có thể từ các tổn thương da không đau đến viêm gan, lách to và suy tủy nặng.

Nghiên cứu Leishmania không chỉ quan trọng về mặt y tế công cộng mà còn mở ra hiểu biết sâu về phản ứng miễn dịch, cơ chế kháng thuốc và ứng dụng vaccine sinh học. Leishmania còn là mô hình nghiên cứu cho nhiều hiện tượng miễn dịch – ký sinh trùng, như cân bằng IL-12/IFN-γ và IL-10/TGF-β trong đại thực bào.

Phân loại và phân hệ học

Chi Leishmania được chia thành hai phân nhóm chính dựa trên cấu trúc AND và cơ chế sinh học: Leishmania (Leishmania) – thường gọi là Old World (Cận Đông, Địa Trung Hải, Châu Phi Á), và Leishmania (Viannia) – New World (Trung – Nam Mỹ). Mỗi phân nhóm bao gồm khoảng 10–12 loài đã mô tả (NCBI Taxonomy).

Các loài gây bệnh chính ở Old World gồm L. donovani, L. infantum (visceral leishmaniasis) và L. major, L. tropica (cutaneous). Ở New World, các loài điển hình là L. mexicana, L. amazonensis (cutaneous), L. braziliensis, L. panamensis (mucocutaneous).

  • Old World: visceral (L. donovani, L. infantum), cutaneous (L. major, L. tropica)
  • New World: mucocutaneous (L. braziliensis), cutaneous (L. mexicana, L. amazonensis)

Phân hệ học phân tử (multilocus enzyme electrophoresis, MLST, và phân tích gene ITS) hỗ trợ xác định loài và theo dõi nguồn gốc dịch tễ, giúp phân lập quần thể kháng thuốc và đột biến kháng nguyên bề mặt GP63.

Đặc điểm hình thái và sinh học

Leishmania tồn tại trong hai dạng chính:

  • Promastigote: dạng có roi, sống tự do trong ruột muỗi cát, dài 10–15 µm, mang một roi đơn ở cực trước, chứa nhân và kinetoplast rõ nét.
  • Amastigote: dạng nội bào không roi, hình bầu dục kích thước 2–4 µm, sống trong phagolysosome đại thực bào chủ, nhân chiếm phần lớn tế bào.
DạngVị tríKích thướcĐặc trưng
PromastigoteRuột muỗi cát10–15 µmCó roi, di động, phát triển trước khi truyền sang chủ
AmastigoteĐại thực bào vách nội tạng/da2–4 µmKhông roi, sinh sản phân chia nhờ nội bào, chịu pH thấp

Cơ chế phân chia khác biệt: promastigote phân chia nhờ fission dọc trục, amastigote phân chia theo fission ngang, gắn liền với khả năng chịu áp lực oxy hóa, pH và protease của đại thực bào.

Vòng đời

Chu trình lây truyền bao gồm hai giai đoạn chính:

  1. Trong muỗi cát (Phlebotomus hoặc Sergentomyia): amastigote theo máu nhiễm bệnh vào muỗi, chuyển thành procyclic promastigote, sau đó biệt hóa thành metacyclic promastigote lây nhiễm.
  2. Trong động vật có vú: metacyclic promastigote từ muỗi đốt vào da chủ, bị đại thực bào thực bào, biến thành amastigote, sinh sản nội bào và phá vỡ tế bào lan rộng đến các đại thực bào khác.

Sự cân bằng giữa quá trình metacyclogenesis và đáp ứng miễn dịch chủ yếu quyết định mức độ nhiễm trùng. Metacyclic promastigote giàu LPG (lipophosphoglycan) giúp ký sinh trùng tránh phản ứng O₂⁻ và NO của đại thực bào chủ.

  • Hấp thu amastigote qua vết đốt
  • Phát triển và biệt hóa trong ruột muỗi
  • Truyền metacyclic promastigote qua nước bọt muỗi
  • Sinh sản nội bào amastigote và phá tế bào chủ

Để chi tiết thêm về chu trình và sinh học Leishmania, xem tài liệu từ CDCWHO.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề leishmania:

Leishmaniasis Worldwide and Global Estimates of Its Incidence
PLoS ONE - Tập 7 Số 5 - Trang e35671
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
CD4+CD25+ regulatory T cells control Leishmania major persistence and immunity
Nature - Tập 420 Số 6915 - Trang 502-507 - 2002
Drug Resistance in Leishmaniasis
Clinical Microbiology Reviews - Tập 19 Số 1 - Trang 111-126 - 2006
SUMMARY Leishmaniasis is a complex disease, with visceral and cutaneous manifestations, and is caused by over 15 different species of the protozoan parasite genus Leishmania. There are significant differences in the sensitivity of these species both to the standard drugs, for example, pentavalent antimonials and miltefosine, and t...... hiện toàn bộ
Visceral leishmaniasis: what are the needs for diagnosis, treatment and control?
Nature Reviews Microbiology - Tập 5 Số 11 - Trang 873-882 - 2007
The Genome of the Kinetoplastid Parasite, Leishmania major
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 309 Số 5733 - Trang 436-442 - 2005
Leishmania species cause a spectrum of human diseases in tropical and subtropical regions of the world. We have sequenced the 36 chromosomes of the 32.8-megabase haploid genome of Leishmania major (Friedlin strain) and predict 911 RNA genes, 39 pseudogenes, and 8272 protein-coding genes, ...... hiện toàn bộ
The immunology of susceptibility and resistance to Leishmania major in mice
Nature Reviews Immunology - Tập 2 Số 11 - Trang 845-858 - 2002
Leishmaniasis: complexity at the host–pathogen interface
Nature Reviews Microbiology - Tập 9 Số 8 - Trang 604-615 - 2011
Leishmaniasis– current chemotherapy and recent advances in the search for novel drugs
Trends in Parasitology - Tập 19 Số 11 - Trang 502-508 - 2003
PCR diagnosis and characterization of Leishmania in local and imported clinical samples
Diagnostic Microbiology and Infectious Disease - Tập 47 Số 1 - Trang 349-358 - 2003
Tổng số: 5,894   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10