Hydroxyl là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Nhóm hydroxyl là nhóm chức hóa học gồm một nguyên tử oxy liên kết với một nguyên tử hydro, có công thức −OH, thường xuất hiện trong các hợp chất hữu cơ. Nó không mang điện tích, có tính phân cực cao và ảnh hưởng mạnh đến độ tan, tính axit–bazơ và khả năng phản ứng của phân tử chứa nó.

Định nghĩa nhóm hydroxyl

Nhóm hydroxyl là nhóm chức hóa học gồm một nguyên tử oxy liên kết đơn với một nguyên tử hidro, ký hiệu \ce{-OH} hoặc đôi khi HO‑ khi đảo chiều viết. Nhóm này không mang điện tích (không phải ion) khi gắn vào phân tử hữu cơ, và được xem là nhóm chức quan trọng ảnh hưởng nhiều đặc tính hóa học và vật lý của phân tử chứa nó.

Oxy trong nhóm hydroxyl mang cặp electron tự do và độ âm điện cao hơn hidro, tạo sự phân cực trong liên kết O‑H. Chính nhờ phân cực này mà nhóm hydroxyl có khả năng tham gia liên kết hydro giữa các phân tử, ảnh hưởng đến độ hòa tan, điểm sôi và độ ổn định của phân tử chứa nó.

Phân biệt hydroxyl, hydroxide và hydroxy

Hydroxyl (−OH) là nhóm chức trung tính không mang điện tích, khác với hydroxide (OH⁻) là ion mang điện tích âm. Trong các bazơ như NaOH hay KOH, tồn tại ion hydroxide chứ không phải nhóm hydroxyl.

Từ “hydroxy-” được dùng làm tiền tố trong tên hợp chất hữu cơ khi chỉ vị trí gắn nhóm hydroxyl vào phân tử (ví dụ: 2‑hydroxyethanol đối với etanol gắn thêm nhóm hydroxyl ở vị trí 2). Việc dùng đúng thuật ngữ giúp tránh nhầm lẫn giữa tính chất nhóm chức và tính chất ion.

Vai trò của nhóm hydroxyl trong hóa học hữu cơ

Khi nhóm hydroxyl gắn vào gốc hydrocarbon R, ta có alcohol với công thức tổng quát \ce{R‑OH}. Nhóm hydroxyl làm tăng tính phân cực, khả năng hình thành liên kết hydro, và thường làm tăng độ hòa tan của phân tử trong dung môi phân cực như nước.

Trong phenol, nhóm hydroxyl được gắn trực tiếp lên vòng thơm (aromatic ring), khiến tính axit của phân tử tăng so với alcohol thông thường. Nhóm hydroxyl cũng tham gia các phản ứng như ester hóa (với acid), oxy hóa (alcohol → aldehyde/acid), và thay thế nucleophilic trên vòng thơm dưới điều kiện thích hợp.

Tính chất vật lý và hóa học của nhóm hydroxyl

Nhóm hydroxyl rất phân cực do sự khác biệt độ âm điện giữa O và H, dẫn đến cấu trúc phân tử có cực điện tích nhẹ. Nhờ vậy, các phân tử chứa −OH dễ tham gia liên kết hydro nội phân tử và liên phân tử, làm tăng điểm sôi và độ hòa tan của hợp chất so với đồng phân không có nhóm hydroxyl.

Các hợp chất chứa nhiều nhóm hydroxyl như glycerol, sorbitol có tính hút ẩm cao, độ nhớt lớn và khả năng liên kết mạng lưới giữa phân tử rất mạnh. Nhóm −OH cũng có thể cho proton (trong môi trường kiềm) hoặc nhận proton (trong môi trường acid), thể hiện tính axit yếu – bazơ yếu tùy vào cấu trúc phân tử.

Vai trò sinh học và trong hóa sinh

Trong sinh học phân tử và hóa sinh, nhóm hydroxyl xuất hiện trong nhiều hợp chất cơ bản như đường (monosaccharides), acid nucleic (RNA, DNA), acid amin, và vitamin. Sự hiện diện của nhóm hydroxyl ảnh hưởng đến khả năng tạo liên kết hydro, từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc không gian bậc cao và hoạt tính sinh học của phân tử.

Trong đường như glucose, fructose, galactose, nhóm −OH góp phần tạo ra tính tan trong nước và khả năng phản ứng với các enzyme sinh học. Trong acid nucleic, nhóm −OH ở vị trí C2’ của ribose là điểm khác biệt chính giữa RNA và DNA, ảnh hưởng đến sự bền vững và khả năng xúc tác của phân tử RNA.

Ở acid amin như serine, threonine và tyrosine, nhóm hydroxyl đóng vai trò quan trọng trong các quá trình phosphoryl hóa, là cơ chế điều hòa phổ biến trong tín hiệu nội bào. Các vitamin như vitamin C (acid ascorbic) và E đều có nhóm hydroxyl có hoạt tính chống oxy hóa mạnh.

Nhóm hydroxyl trong hóa học vật liệu

Trong lĩnh vực vật liệu, nhóm hydroxyl thường được sử dụng để chức năng hóa bề mặt vật liệu nano, vật liệu sinh học và màng polyme. Nhờ tính phân cực và khả năng phản ứng, −OH tạo điều kiện để gắn kết với các phân tử hoạt tính, từ đó thay đổi tính chất cơ lý của vật liệu.

Trên bề mặt silica (SiO₂), nhóm hydroxyl tồn tại dưới dạng silanol (−SiOH) có thể phản ứng với silane để gắn phân tử hữu cơ, là bước đầu tiên trong quy trình chức năng hóa. Trên graphene oxide, các nhóm hydroxyl cùng với epoxy và carboxyl là những nhóm chức chính giúp vật liệu tương tác tốt hơn với polymer, kim loại, hoặc phân tử sinh học.

Trong ngành composite, nhóm hydroxyl trên cellulose hoặc tinh bột giúp hình thành liên kết hydro hoặc liên kết cộng hóa trị với nhựa epoxy hoặc polyurethane, từ đó cải thiện độ bền kéo, khả năng kháng ẩm, và tính bền vững sinh học của sản phẩm cuối cùng.

Nhóm hydroxyl trong khí quyển và môi trường

Dưới dạng gốc tự do •OH, hydroxyl đóng vai trò là chất oxy hóa chủ lực trong khí quyển, giúp phân hủy các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), khí nhà kính như methane (CH₄), và các khí độc hại khác. Gốc •OH được hình thành từ sự phân ly của ozone (O₃) dưới ánh sáng cực tím và phản ứng với hơi nước: \ce{O(^1D) + H_2O -> 2 OH^{\bullet}}

Do thời gian tồn tại rất ngắn (khoảng vài giây), •OH không thể được lưu trữ hay đo trực tiếp một cách phổ biến, mà phải xác định gián tiếp thông qua sản phẩm phản ứng. Tuy nhiên, vai trò của nó là thiết yếu trong việc làm sạch khí quyển, đặc biệt trong tầng đối lưu (troposphere).

Sự suy giảm nồng độ •OH hoặc thay đổi chu trình phản ứng của nó có thể dẫn đến tích tụ chất ô nhiễm và tác động đến cân bằng bức xạ của khí quyển. Điều này khiến nhóm hydroxyl trở thành yếu tố cần theo dõi trong mô hình hóa khí hậu và các chính sách kiểm soát khí thải toàn cầu.

Ứng dụng của nhóm hydroxyl trong công nghiệp

Nhóm hydroxyl có ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp từ hóa dược, mỹ phẩm đến sản xuất polymer và hóa chất đặc dụng. Trong sản xuất nhựa polyurethane, polyol chứa nhiều nhóm hydroxyl là nguyên liệu đầu để phản ứng với isocyanate, tạo ra mạng polymer có độ bền cao.

Trong dược phẩm, nhóm −OH giúp tăng khả năng hòa tan trong nước và khả năng tạo liên kết hydro với enzyme hoặc thụ thể sinh học. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến độ sinh khả dụng, dược động học và tính chọn lọc của thuốc. Nhóm hydroxyl cũng thường được gắn vào thuốc để điều chỉnh độ pH hoặc phản ứng với nhóm chức khác như carboxyl, amine.

Một số chất hóa học có ứng dụng thực tiễn:

  • Glycerol (3 nhóm OH): làm chất giữ ẩm, chất ổn định trong mỹ phẩm
  • Sorbitol (6 nhóm OH): dùng trong thực phẩm ít đường, kem đánh răng
  • Polyethylene glycol (PEG): dùng làm chất dẫn thuốc, chất tẩy rửa

Phản ứng định tính và phương pháp phân tích nhóm hydroxyl

Để xác định nhóm hydroxyl trong hợp chất, người ta sử dụng các phản ứng hóa học đặc hiệu hoặc kỹ thuật phổ. Phản ứng ester hóa với acid carboxylic hoặc anhydride hữu cơ là một phương pháp phổ biến để gắn thẻ nhóm −OH và xác định bằng sắc ký hoặc phổ khối.

Phổ hồng ngoại (IR) cho peak hấp thụ đặc trưng của liên kết O–H khoảng 3200–3600 cm⁻¹. Phổ NMR (đặc biệt là 1H^1H-NMR) cũng có thể quan sát được tín hiệu proton của nhóm hydroxyl, thường là dải rộng do tương tác hydro. Trong hóa học vật liệu, phổ XPS và phản ứng hóa học bề mặt cũng được dùng để xác định mật độ nhóm OH trên bề mặt rắn.

Một số kỹ thuật phân tích:

Phương pháp Thông tin thu được Ứng dụng
FTIR Dải hấp thụ của nhóm OH Định tính OH trong hợp chất hữu cơ
NMR Tín hiệu proton −OH Định vị nhóm OH trong cấu trúc phân tử
XPS Trạng thái liên kết hóa học trên bề mặt Phân tích vật liệu nano và chất rắn

Tài liệu tham khảo

  1. IUPAC. Compendium of Chemical Terminology
  2. PubChem. Hydroxyl compounds database
  3. Royal Society of Chemistry. Hydroxyl Compounds Overview
  4. US EPA. Atmospheric OH Radical Research
  5. Nature Reviews Chemistry. Materials Chemistry and Functional Groups

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hydroxyl:

Đánh Giá Phê Bình về Hằng Số Tốc Độ Phản Ứng Của Electron Hydrate, Nguyên Tử Hydro và Gốc Tự Do Hydroxyl (⋅OH/⋅O−) trong Dung Dịch Nước Dịch bởi AI
Journal of Physical and Chemical Reference Data - Tập 17 Số 2 - Trang 513-886 - 1988
Dữ liệu động học cho các gốc tự do H⋅ và ⋅OH trong dung dịch nước, và các anion gốc tự do tương ứng, ⋅O− và eaq−, đã được phân tích kỹ qua phương pháp xung bức, xung quang học và các phương pháp khác. Hằng số tốc độ cho hơn 3500 phản ứng đã được lập bảng, bao gồm phản ứng với phân tử, ion và các gốc tự do khác có nguồn gốc từ các chất tan vô cơ và hữu cơ.
#động học phản ứng #gốc tự do #electron hydrate #nguyên tử hydro #dung dịch nước #xung bức #xung quang học
Sự hình thành gốc hydroxyl rõ ràng qua peroxynitrite: Những ảnh hưởng đến tổn thương nội mô từ nitric oxide và superoxide. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 87 Số 4 - Trang 1620-1624 - 1990
Superoxide dismutase giảm thiểu tổn thương trong nhiều quá trình bệnh lý, cho thấy gốc superoxide anion (O2-.) là một loài độc hại trong cơ thể sống. Một mục tiêu quan trọng của superoxide có thể là nitric oxide (NO.) được sản xuất bởi nội mô, đại thực bào, bạch cầu trung tính và đuôi thần kinh não. Superoxide và NO. được biết đến sẽ kết hợp nhanh chóng để tạo thành anion peroxynitrite ổn ...... hiện toàn bộ
#superoxide dismutase #superoxide anion #nitric oxide #peroxynitrite #endothelial injury #oxidative stress #vascular protection #reactive oxygen species
Nhắm đến HIF-α bởi phức hợp ubiquitin hóa của von Hippel-Lindau qua Hydroxyl hóa prolyl điều hòa bởi O2 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 292 Số 5516 - Trang 468-472 - 2001
HIF (Yếu tố cảm ứng thiếu oxy) là một phức hợp phiên mã đóng vai trò trung tâm trong việc điều chỉnh biểu hiện gen bởi oxy. Trong các tế bào giàu oxy và sắt, các tiểu đơn vị HIF-α bị phá hủy nhanh chóng thông qua một cơ chế liên quan đến quá trình ubiquitylation bởi phức hợp enzyme liên kết E3 pVHL, một chất ức chế khối u của von Hippel–Lindau. Quá trình này bị ức chế bởi tình trạng thiếu oxy và q...... hiện toàn bộ
#HIF #hypoxia #prolyl-hydroxylase #von Hippel–Lindau #ubiquitin #oxy #sắt #pVHL #cảm biến oxy #enzyme #hydroxy hóa #gene expression
Sự phá huỷ HIFα do pVHL qua việc hydroxyl hoá proline: Hệ quả đối với cảm nhận O 2 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 292 Số 5516 - Trang 464-468 - 2001
HIF (yếu tố tăng trưởng thiếu oxy) là một yếu tố phiên mã đóng vai trò then chốt trong việc thích nghi tế bào với sự thay đổi độ cung cấp oxy. Khi có oxy, HIF được nhắm mục tiêu phá huỷ bởi một phức hợp ubiquitin E3 chứa protein ức chế khối u von Hippel–Lindau (pVHL). Chúng tôi đã phát hiện rằng pVHL của người liên kết với một đoạn peptide bắt nguồn từ HIF khi đoạn trung gian này có...... hiện toàn bộ
#HIF #yếu tố tăng trưởng thiếu oxy #pVHL #proline hydroxyl hoá #cảm nhận oxy #ubiquitin E3 #protein ức chế khối u von Hippel–Lindau #oxy #ion Fe2+
A Theory of Water and Ionic Solution, with Particular Reference to Hydrogen and Hydroxyl Ions
Journal of Chemical Physics - Tập 1 Số 8 - Trang 515-548 - 1933
A Conserved Family of Prolyl-4-Hydroxylases That Modify HIF
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 294 Số 5545 - Trang 1337-1340 - 2001
Mammalian cells respond to changes in oxygen availability through a conserved pathway that is regulated by the hypoxia-inducible factor (HIF). The alpha subunit of HIF is targeted for degradation under normoxic conditions by a ubiquitin-ligase complex that recognizes a hydroxylated proline residue in HIF. We identified a conserved family of HIF prolyl hydoxylase (HPH) enzymes ...... hiện toàn bộ
Tyrosine Hydroxylase
Journal of Biological Chemistry - Tập 239 Số 9 - Trang 2910-2917 - 1964
Photocatalytic degradation of organic water contaminants: Mechanisms involving hydroxyl radical attack
Journal of Catalysis - Tập 122 Số 1 - Trang 178-192 - 1990
Tổng số: 13,863   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10