Epidemiology là gì? Các công bố khoa học về Epidemiology
Dịch tễ học là một lĩnh vực y tế công cộng quan trọng, nghiên cứu phân bố, nguyên nhân và kiểm soát yếu tố liên quan đến sức khỏe và bệnh tật. Từ thế kỷ 19, với công trình của John Snow, ngành này đã phát triển mạnh mẽ. Các nguyên tắc cơ bản của dịch tễ học gồm phân phối, xác định nguyên nhân, và kiểm soát bệnh tật, sử dụng cả nghiên cứu quan sát và can thiệp. Vai trò của dịch tễ học trong y tế công cộng rất lớn, với nhiệm vụ xác định nguy cơ, cung cấp dữ liệu chính sách, và kiểm soát dịch bệnh. Trong tương lai, mặc dù đối mặt với thách thức như môi trường và kháng thuốc, sự kết hợp với công nghệ và khoa học dữ liệu sẽ mang lại cơ hội phát triển vượt trội.
Dịch tễ học là gì?
Dịch tễ học là một nhánh của y tế công cộng tập trung vào nghiên cứu phân bố, xác định nguyên nhân và kiểm soát các yếu tố liên quan đến sức khỏe và bệnh tật trong quần thể. Đây là một lĩnh vực khoa học quan trọng giúp hiểu rõ hơn về các mẫu bệnh lý trong cộng đồng và cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc hoạch định và thực thi các chiến lược y tế dự phòng.
Lịch sử phát triển của dịch tễ học
Dịch tễ học có nguồn gốc từ thời cổ đại, nhưng chỉ đến thế kỷ 19 mới phát triển mạnh mẽ như một ngành khoa học chính thức. Một ví dụ điển hình về sự chuyển biến này là công trình của John Snow vào giữa thế kỷ 19, đã giúp xác định nguồn gốc bùng phát dịch tả ở London. Từ đó, dịch tễ học đã mở rộng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu phòng ngừa và kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm.
Các nguyên tắc cơ bản của dịch tễ học
Dịch tễ học dựa trên một vài nguyên tắc cơ bản nhằm tìm hiểu và kiểm soát các vấn đề sức khỏe:
- Phân phối: Nghiên cứu cách các bệnh lý phân bố theo thời gian, không gian và trong các nhóm dân cư khác nhau.
- Xác định nguyên nhân: Xác định yếu tố hoặc nhóm yếu tố gây ra bệnh và các yếu tố nguy cơ tương ứng.
- Kiểm soát và phòng ngừa: Áp dụng kiến thức để phát triển các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu dịch tễ
Các phương pháp nghiên cứu dịch tễ thường bao gồm:
- Nghiên cứu quan sát: Bao gồm nghiên cứu mô tả và phân tích nhằm hiểu rõ các mẫu bệnh tật mà không can thiệp. Ví dụ: nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu bệnh-chứng, nghiên cứu đoàn hệ.
- Nghiên cứu can thiệp: Thực hiện các can thiệp nhằm đánh giá tác động của chúng đối với bệnh tật trong cộng đồng. Thử nghiệm lâm sàng là một ví dụ của loại hình nghiên cứu này.
Vai trò của dịch tễ học trong y tế công cộng
Dịch tễ học đóng vai trò then chốt trong y tế công cộng thông qua các nhiệm vụ sau:
- Xác định các nguy cơ sức khỏe tiềm ẩn và đề xuất giải pháp phù hợp.
- Cung cấp dữ liệu và bằng chứng để xây dựng chính sách và quyết định y tế.
- Giúp theo dõi và kiểm soát sự lây lan của bệnh truyền nhiễm.
- Hỗ trợ thiết kế chương trình can thiệp nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Thách thức và cơ hội phát triển dịch tễ học trong tương lai
Dịch tễ học đối diện với nhiều thách thức bao gồm sự biến đổi của môi trường, sự kháng thuốc và những vấn đề liên quan đến dữ liệu riêng tư. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ và khoa học dữ liệu mở ra nhiều cơ hội để nâng cao khả năng phân tích và hiệu suất của ngành. Sự kết hợp giữa dịch tễ học truyền thống và hiện đại hứa hẹn đem lại những tiến bộ đáng kể trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "epidemiology":
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm các nhóm bị lựa chọn (các nghiên cứu chỉ bao gồm người béo phì hoặc tiểu đường hoặc trẻ em) và không có dữ liệu về tiêu thụ rượu hoặc các bệnh gan khác. Tỉ lệ phát sinh của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), xơ gan, tử vong chung và tử vong liên quan đến gan đều được xác định. NASH yêu cầu chẩn đoán bằng mô học. Tất cả các nghiên cứu đã được ba nhà điều tra độc lập rà soát. Phân tích được phân tầng theo khu vực, kỹ thuật chẩn đoán, chỉ định sinh thiết và dân số nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng mô hình các tác động ngẫu nhiên để cung cấp các ước lượng điểm (khoảng tin cậy 95% [CI]) về tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tỉ lệ tử vong và tỉ lệ phát sinh, đồng thời mối liên hệ phân tích theo nhóm con để giải thích dị biệt. Trong số 729 nghiên cứu, có 86 nghiên cứu được bao gồm với cỡ mẫu 8.515.431 từ 22 quốc gia. Tỉ lệ hiện mắc NAFLD toàn cầu là 25,24% (CI 95%: 22,10-28,65), với tỉ lệ cao nhất ở Trung Đông và Nam Mỹ và thấp nhất ở Châu Phi. Các bệnh đồng mắc chuyển hóa liên quan đến NAFLD bao gồm béo phì (51,34%; CI 95%: 41,38-61,20), đái tháo đường loại 2 (22,51%; CI 95%: 17,92-27,89), rối loạn mỡ máu (69,16%; CI 95%: 49,91-83,46), tăng huyết áp (39,34%; CI 95%: 33,15-45,88), và hội chứng chuyển hóa (42,54%; CI 95%: 30,06-56,05). Tỉ lệ tiến triển xơ hóa và tốc độ tiến triển trung bình hàng năm trong NASH lần lượt là 40,76% (CI 95%: 34,69-47,13) và 0,09 (CI 95%: 0,06-0,12). Tỉ lệ phát sinh HCC trong số bệnh nhân NAFLD là 0,44 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 0,29-0,66). Tử vong do gan và tử vong chung trong NAFLD và NASH lần lượt là 0,77 trên 1.000 (phạm vi, 0,33-1,77) và 11,77 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 7,10-19,53) và 15,44 trên 1.000 (phạm vi, 11,72-20,34) và 25,56 trên 1.000 người-năm (phạm vi, 6,29-103,80). Tỉ lệ rủi ro phát sinh đối với tử vong do gan và tử vong chung cho NAFLD lần lượt là 1,94 (phạm vi, 1,28-2,92) và 1,05 (phạm vi, 0,70-1,56).
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10