Entercavir là gì? Các công bố khoa học về Entercavir

Entecavir là một thuốc kháng virus nhóm NRTI, chính yếu trong điều trị viêm gan B mãn tính, ngăn chặn virus HBV nhân lên, giảm viêm nhiễm và cải thiện chức năng gan. Thuốc được uống ngày một lần khi dạ dày đói, cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Tác dụng phụ phổ biến là đau đầu, buồn nôn, nhưng có thể nguy hiểm như tổn thương gan. Cẩn trọng với tiền sử bệnh thận, gan và cần xét nghiệm định kỳ. Tham khảo bác sĩ khi dùng cùng các thuốc khác để tránh tương tác bất lợi.

Giới thiệu về Entecavir

Entecavir là một loại dược phẩm kháng virus thuộc nhóm chất ức chế men sao chép ngược Nucleoside (NRTI), được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm gan B mãn tính. Với khả năng ngăn chặn sự nhân lên của virus viêm gan B (HBV) trong cơ thể, entecavir giúp giảm mức độ viêm nhiễm gan và cải thiện chức năng gan ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B.

Cơ chế hoạt động

Entecavir hoạt động bằng cách ức chế men sao chép ngược vốn cần thiết cho sự sinh sôi của virus viêm gan B. Thuốc can thiệp vào quá trình tổng hợp DNA của virus và ngăn ngừa sự nhân lên của HBV. Điều này giúp làm giảm tải lượng virus trong gan và máu, từ đó hỗ trợ cải thiện chức năng gan và làm chậm tiến trình của bệnh gan mạn tính.

Chỉ định sử dụng

Entecavir được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính có bằng chứng hoạt động virus viêm gan B và dấu hiệu tổn thương gan. Đây là một lựa chọn điều trị quan trọng cho những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không thể sử dụng các liệu pháp khác như Interferon.

Cách sử dụng

Entecavir thường được uống một lần mỗi ngày, trên dạ dày đói, ít nhất 2 giờ sau bữa ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp. Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và sự chỉ định của bác sĩ điều trị. Quan trọng là bệnh nhân cần tuân thủ đúng liều lượng được kê đơn và không tự ý ngưng thuốc mà không có hướng dẫn của bác sĩ.

Tác dụng phụ

Như hầu hết các loại thuốc kháng virus khác, entecavir cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ. Phổ biến nhất bao gồm đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, và khó ngủ. Mặc dù ít gặp hơn, nhưng một số bệnh nhân có thể trải qua những tác dụng phụ nghiêm trọng như tổn thương gan cấp hoặc tình trạng axit lactic trong máu. Việc theo dõi và báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều trị nếu thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng bất thường nào là rất quan trọng.

Cảnh báo và thận trọng

Entecavir cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh thận hoặc bệnh gan nặng. Quan trọng là bệnh nhân cần thực hiện các xét nghiệm theo dõi định kỳ để kiểm tra chức năng gan và thận trong suốt quá trình điều trị. Đối với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này.

Tương tác thuốc

Entecavir có thể tương tác với một số loại thuốc khác, làm thay đổi tác dụng của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ. Do đó, bệnh nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin về tất cả các loại thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng và thảo dược đang sử dụng cho bác sĩ điều trị để được tư vấn và điều chỉnh hợp lý.

Kết luận

Entecavir đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và điều trị viêm gan B mạn tính, giúp cải thiện cuộc sống của nhiều bệnh nhân. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần được thực hiện dưới sự giám sát và hướng dẫn của các chuyên gia y tế để đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "entercavir":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH BẰNG ENTERCAVIR Ở TRẺ EM DƯỚI 12 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng phác đồ điều trị bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 48 trẻ em dưới 12 tuổi được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đang được điều trị thuốc kháng virus entercavir tại khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2017-12/2021). Kết quả và kết luận: Các bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính ở trẻ em có cải thiện lâm sàng rõ rệt sau 1 và 3 tháng điều trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ AST bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 43,8%, 75%, 89,6% và 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ ALT bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 33,3%, 64,6%, 85,4% và 85,4%. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh sau 06 tháng, 12 tháng lần lượt là 10,9% và 21,7%. Bệnh nhân có tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 6, 12 tháng lần lượt là: 27,1% và 45,8%. Có 02/48 bệnh nhân đạt kết điểm lý tưởng mất HBsAg và xuất hiện AntiHBs sau điều trị 12 tháng với entercavir.
#viêm gan B #trẻ em #kết quả điều trị #entercavir
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH BẰNG ENTERCAVIR Ở TRẺ EM DƯỚI 12 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 2-7 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng phác đồ điều trị viêm gan vi rút B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 48 trẻ em dưới 12 tuổi được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính đang được điều trị thuốc kháng virút entercavir tại khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2017-12/2021). Kết quả và kết luận: Các bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính ở trẻ em có cải thiện lâm sàng rõ rệt sau 1 và 3 tháng điều trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ enzyme AST bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 43,8%, 75%, 89,6% và 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ ALT bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 33,3%, 64,6%, 85,4% và 85,4%. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh sau 06 tháng, 12 tháng lần lượt là 10,9% và 21,7%. Bệnh nhân có tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 6, 12 tháng lần lượt là: 27,1% và 45,8%. Có 02/48 bệnh nhân đạt kết điểm lý tưởng mất HBsAg và xuất hiện AntiHBs sau điều trị 12 tháng với entercavir.
#Viêm gan B #trẻ em #kết quả điều trị #entercavir
Tổng số: 2   
  • 1