Cpitn là gì? Các công bố khoa học về Cpitn

Chỉ Số Mất Răng Do Bệnh Nha Chu (CPITN) là một hệ thống được WHO phát triển để đánh giá tình trạng nha chu trong cộng đồng, đồng thời xác định nhu cầu điều trị cá nhân. Ra đời từ những năm 1980, CPITN sử dụng các tiêu chí đơn giản và dễ dàng áp dụng trên mọi đối tượng. Qua việc phân loại mức độ từ 0 đến 4, CPITN giúp nha sĩ lập kế hoạch điều trị hiệu quả, cải thiện nhận thức về sức khỏe nha khoa và xây dựng các chương trình giáo dục cộng đồng.

Chỉ Số Mất Răng Do Bệnh Nha Chu (CPITN) là gì?

Chỉ Số Mất Răng Do Bệnh Nha Chu, hay CPITN (Community Periodontal Index of Treatment Needs), là một hệ thống đánh giá được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phát triển nhằm đo lường tình trạng sức khỏe nha chu trong cộng đồng. CPITN không chỉ giúp xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh nha chu mà còn hướng dẫn các nhu cầu điều trị cụ thể cho từng cá nhân.

Lịch sử phát triển của CPITN

CPITN được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm 1980 với mục tiêu chính là cung cấp một công cụ dễ sử dụng và tiêu chuẩn hóa để đánh giá tình trạng nha chu trong các nghiên cứu dân số. Khác với các phương pháp đánh giá nha chu phức tạp khác, CPITN tập trung vào các tiêu chí đơn giản, dễ hiểu và có thể ứng dụng trên mọi nhóm đối tượng khác nhau.

Cách thực hiện đánh giá CPITN

Để thực hiện đánh giá theo CPITN, nha sĩ sẽ sử dụng đầu dò nha chu (periodontal probe) có phần đầu đường kính nhỏ với các vạch chỉ dẫn. Quá trình kiểm tra bao gồm:

  1. Đánh giá sự hiện diện của viêm lợi, túi nha chu, và sự mất bám dính.
  2. Mỗi vùng miệng (hàm trên phải, hàm trên trái, hàm dưới phải, hàm dưới trái, và hàm trước) đều được kiểm tra và ghi nhận.
  3. Phân loại tình trạng nha chu thành các mức độ từ 0 đến 4, nơi 0 biểu thị tình trạng khỏe mạnh và 4 là tình trạng bệnh nặng nhất cần điều trị ngay lập tức.

Ý nghĩa của các mức độ CPITN

  • Mức 0: Không có bệnh nha chu và không cần điều trị.
  • Mức 1: Xuất hiện mảng bám nhưng không có túi nha chu, chỉ cần chăm sóc vệ sinh răng miệng cơ bản.
  • Mức 2: Cần loại bỏ cao răng và các yếu tố kích thích khác để ngăn chặn sự phát triển của bệnh.
  • Mức 3: Đã xuất hiện túi nha chu nông từ 4-5mm, cần can thiệp điều trị.
  • Mức 4: Túi nha chu sâu từ 6mm trở lên, cần điều trị chuyên sâu và có khả năng phẫu thuật.

Vai trò của CPITN trong cộng đồng và chăm sóc sức khỏe nha khoa

CPITN là công cụ quan trọng trong công tác dự phòng và chăm sóc sức khỏe nha khoa toàn cầu. Nó không những giúp nha sĩ đánh giá nhanh chóng tình trạng nha chu của bệnh nhân mà còn giúp lập kế hoạch điều trị hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe răng miệng trong cộng đồng.

Kết luận

CPITN là một trong những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá và quản lý tình trạng nha chu ở cấp độ cộng đồng. Việc áp dụng rộng rãi CPITN không chỉ giúp nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng mà còn góp phần cải thiện chất lượng sống của người dân thông qua việc dự phòng và điều trị bệnh nha chu kịp thời.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cpitn":

Ứng dụng chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN) trên nhóm công nhân nhà máy Đức từ 45–54 tuổi Dịch bởi AI
Journal of Clinical Periodontology - Tập 20 Số 8 - Trang 551-556 - 1993

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình trạng nha chu của nhóm bệnh nhân 45–54 tuổi và xác định nhu cầu điều trị của họ. Độ sâu thăm dò, chảy máu khi thăm dò và các yếu tố giữ mảng bám (vôi răng và miếng trám nhô) được xác định dựa trên chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN). Ngoài ra, mức độ mất bám dính được đo lường. Kết quả cho thấy không có đối tượng nào có nha chu hoàn toàn khỏe mạnh; chỉ 14,7% có một hoặc vài vùng (sextant) khỏe mạnh hoặc chỉ cần cải thiện vệ sinh răng miệng. Gần một nửa số đối tượng (46,1%) được xếp vào nhóm nhu cầu điều trị (TN) 2 và số còn lại (53,9%) thuộc TN3. Trong số những người thuộc TN3, 14% có mã số 4 ở một sextant, 18,2% ở 2 sextant, 21,7% ở một nửa hoặc hơn số sextant và 4,2% ở tất cả các sextant. Với trung bình 5,55 sextant mỗi bệnh nhân, tương ứng mỗi người có 0,2 sextant mã 0 hoặc 1, 1,33 sextant mã 2, 2,79 sextant mã 3 và 1,24 sextant mã 4. Mức mất bám dính trung bình là 3,8 mm. Răng cửa có mức mất bám dính thấp hơn so với răng sau, và mặt ngoài và mặt trong có mức mất bám dính thấp hơn so với mặt gần và mặt xa. Dữ liệu cho thấy mặc dù nhóm đối tượng 45–54 tuổi này có chỉ số CPITN cao trong tổng thể các phân loại TN, nhưng các mã liên quan đến nhu cầu điều trị phức tạp (TN3) chỉ xuất hiện ở các vùng khu trú.

#chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị #mất bám dính #phân loại tình trạng nha chu
HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG BỆNH NHA CHU Ở HỌC SINH 12 TUỔI TẠI TỈNH TIỀN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: gánh nặng do bệnh răng miệng gây ra trong cộng đồng là không nhỏ. Nên phải quan tâm đến dự phòng bệnh răng miệng, trong đó có bệnh nha chu, dự phòng ngay từ lứa tuổi trẻ em. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả dự phòng bệnh nha chu ở học sinh 12 tuổi tại tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: nghiên cứu can thiệp có đối chứng, 1.259 học sinh không sâu răng được chia thành 3 nhóm, can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng, súc miệng nước Colgate® Plax trong 18 tháng và đánh giá kết quả sau 30 tháng. Kết quả: sau can thiệp, tỷ lệ học sinh mắc bệnh nha chu cao nhất ở nhóm chứng (74,4%), giảm dần ở nhóm can thiệp 1 (47,8%) và thấp nhất ở nhóm can thiệp 2 (41,8%); hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp 1 và 2 so nhóm chứng tăng lần lượt là 29,4% và 38,4%. Hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp 1 và 2 so với nhóm chứng về trung bình: nhu cầu điều trị nha chu cộng đồng (CPITN) tăng lần lượt là 9,5% và 93,4%; mảng bám răng (DIS) tăng 544,6% và 559,9%; vôi răng (CIS) giảm 41,6% và tăng 41,7%; vệ sinh răng miệng (OHIS) tăng 92,8% và 119,4%. Kết luận: giáo dục sức khỏe răng miệng kết hợp nước súc miệng mang lại hiệu quả dự phòng bệnh nha chu cao hơn giáo dục sức khỏe đơn thuần.
#bệnh nha chu #CPITN #DIS #CIS #OHIS #Tiền Giang
25. Mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết với thực trạng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện trên 156 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2020 - 2021 nhằm đánh giá tình trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trong mối liên quan với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ở độ tuổi từ 35 - 55. Kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có túi lợi bệnh lý chiếm 65,7%, có túi lợi sâu chiếm 29,5%; trung bình mỗi bệnh nhân có 2,5/6 vùng lục phân có túi lợi bệnh lý (CPI 3 và 4). Nhóm HbA1c ≥ 7 có túi lợi bệnh lý nặng cao gấp 19,2 lần nhóm HbA1c < 7. 100% bệnh nhân cần điều trị quanh răng; 29,5% bệnh nhân cần điều trị phức hợp. Do đó, để làm giảm thiểu những biến chứng của hai căn bệnh này thì việc phối hợp điều trị chuyên khoa là rất quan trọng, để giảm nguy cơ mất răng trong tương lai và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
#Viêm quanh răng #đái tháo đường #CPI #CPITN
Periodontal condition and treatment needs (CPITN) in the Bulgarian population aged over 60 years
International Dental Journal - Tập 52 - Trang 255-260 - 2002
28. Thực trạng sức khỏe răng miệng của người bệnh đến khám răng hàm mặt tại Viện Y học Phòng không - Không quân năm 2023
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 174 Số 1 - Trang 242-248 - 2024
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 327 đối tượng đến khám và điều trị răng hàm mặt (RHM) tại Viện Y học Phòng không - Không quân từ tháng 6 đến tháng 9/2023, nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng (SKRM) của người bệnh đến khám răng hàm mặt (RHM) tại viện. Dữ liệu thu thập bằng cách khám và phỏng vấn bộ câu hỏi. Kết quả cho thấy, chỉ số SMT-R của nhóm đối tượng nghiên cứu là 6,59 ± 4,81, tỷ lệ sâu răng chiếm 67,6%, tỷ lệ người bệnh có túi lợi (CPITN 3 và CPITN 4) là 22%, tỷ lệ người bệnh có từ 3 vùng lục phân lành mạnh (LPLM) trở lên là 32,4%. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn và bệnh toàn thân. Cần tuyên truyền về việc khám răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời các tổn thương, nhằm cải thiện SKRM người bệnh.
#Sức khỏe răng miệng #CPITN #SMT-R
Tổng số: 7   
  • 1